Văn bản chính bắt đầu ở đây.
Kiến thức cơ bản về tuyến xe buýt
Cập nhật lần cuối: 1 tháng 4 năm 2025
Chúng tôi đã tóm tắt các ý tưởng và quy định liên quan đến hoạt động xe buýt tuyến (xe buýt công cộng).
Ngành xe buýt tuyến được cho là ngành thâm dụng lao động (một ngành mà chi phí lao động chiếm tỷ trọng cao), trong đó chi phí lao động chiếm khoảng 60% tổng chi phí. Phần còn lại dùng để chi phí xe cộ, chi phí nhiên liệu, thuế, phí bảo hiểm và chi phí hành chính chung (chi phí hành chính cần thiết để điều hành công ty).
Tình hình hiện tại là hoạt động xe buýt tuyến đang gặp khó khăn về tài chính, với khoảng 70% tuyến do hầu hết các đơn vị kinh doanh xe buýt khai thác đang thua lỗ (※1), 30% còn lại có lãi.
Ngoài ra, các công ty xe buýt đang phải vật lộn để trang trải chi phí, với khoảng 70% công ty xe buýt trên toàn quốc có 30 đầu xe trở lên đang hoạt động thua lỗ (※2).
※1: Báo cáo của Nhóm nghiên cứu ngành xe buýt, tháng 4 năm 2009 Nhóm nghiên cứu ngành xe buýt
※2: Khảo sát do Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông và Du lịch thực hiện vào tháng 12 năm 2014
Xe buýt tuyến thường hoạt động giữa các nhà ga và khu nhà ở hoặc doanh nghiệp. Tuy nhiên, vào giờ cao điểm, khi lượng hành khách lên đến mức cao nhất, lượng phương tiện đi về phía nhà ga vào buổi sáng rất lớn và lượng phương tiện đi ngược lại ít hơn, dẫn đến tình trạng hoạt động bị lệch.
Do đó, ngay cả khi một tuyến đường có lượng người đi lại đông đúc vào giờ cao điểm thì vẫn có nhiều tuyến đường mà lợi nhuận và tổn thất không cân bằng khi xem xét theo chiều đi và về. Ngay cả khi dịch vụ chỉ được cung cấp theo những hướng ít được sử dụng, thời gian di chuyển và chi phí nhân công cũng không thay đổi đáng kể, khiến việc vận hành hiệu quả trở nên khó khăn.
Trong thành phố Yokohama, có hai hệ thống giá vé chính.
Hệ thống thống nhất | Vì có nhiều người dùng ở các khu vực thành thị như trung tâm thành phố nên hệ thống giúp việc thu tiền vé dễ dàng hơn bằng cách yêu cầu hành khách trả cùng một mức giá vé bất kể quãng đường di chuyển. |
---|---|
Hệ thống theo từng kilômét | Đây là hệ thống trong đó các chặng được xác định dựa trên khoảng cách cố định và giá vé được tính theo chặng di chuyển. Trong thành phố, quy định này áp dụng cho một số đoạn đường như tuyến đường vòng qua khu dân cư, tuyến đường chạy song song với đường sắt và tuyến đường dài. |
Quyết định áp dụng hệ thống giá vé nào sẽ do đơn vị điều hành xe buýt quyết định, có tính đến đặc điểm và lợi nhuận của từng tuyến đường, sau đó Bộ trưởng Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông vận tải và Du lịch xem xét để xác định xem hệ thống có phù hợp hay không và xin phê duyệt.
Giá vé xe buýt theo tuyến được tính dựa trên "hệ thống phê duyệt giá vé tối đa" trong đó đơn vị điều hành xe buýt nộp đơn xin giá vé tối đa và nhận được sự chấp thuận từ Bộ trưởng Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông vận tải và Du lịch. Miễn là giá vé nằm trong giới hạn trên được chấp thuận, nhà điều hành có thể linh hoạt đặt giá vé chỉ bằng cách gửi thông báo.
Ngoài ra, khi áp dụng mức giá trần, chuẩn mực là giá thành, tức là tổng chi phí chuẩn và lợi nhuận của khu vực mà đơn vị xe buýt hoạt động (Yokohama là khối Keihin), nên hiệu quả kinh doanh của từng đơn vị xe buýt không được phản ánh vào giá vé.
※Khối Keihin: Phường đặc biệt Tokyo, Thành phố Mitaka, Thành phố Musashino, Thành phố Chofu, Thành phố Komae, Thành phố Yokohama và Thành phố Kawasaki
Luật hạn chế phương tiện giao thông quy định kích thước tối đa của phương tiện có thể lưu thông trên đường không được vượt quá 2,5m chiều rộng, 3,8m chiều cao và 12m chiều dài. Những xe nhỏ hơn có thể đi qua mà không cần giấy phép.
Ngoài ra, các loại ô tô được phân loại theo Quy định thực thi Luật giao thông đường bộ, trong đó ô tô có sức chứa 30 hành khách trở lên được coi là ô tô lớn.
Phân loại xe | Xe buýt lớn |
Xe buýt trung bình |
Xe buýt nhỏ |
Xe loại toa xe |
---|---|---|---|---|
Thông số kỹ thuật (dài x rộng) | 11m×2,5m | 9m×2,3m | 7m×2,1m | 5,4m×1,9m ※Giá trị tối đa cho các loại xe thương mại |
Sức chứa hành khách | Khoảng 80 người | Khoảng 60 người | Khoảng 30 người | 6 đến 13 người |
Hướng dẫn chiều rộng đường tối thiểu | 5,5 phút | 5,1 phút | 4,7 phút | 4,3 phút |
Không thể đưa ra giá chung cho một tuyến xe buýt vì trang thiết bị bên trong và thông số kỹ thuật bên ngoài thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào từng đơn vị vận hành xe buýt, nhưng giá cơ bản của một chiếc xe là khoảng 20 triệu yên.
Thắc mắc về trang này
Phòng Quy hoạch Giao thông, Sở Chính sách Giao thông, Cục Phát triển Đô thị
điện thoại: 045-671-4128
điện thoại: 045-671-4128
Fax: 045-663-3415
Địa chỉ email: [email protected]
ID trang: 654-765-154