- Trang đầu của Thành phố Yokohama
- Cuộc sống và Thủ tục
- Sổ hộ khẩu, thuế và bảo hiểm
- Lương hưu quốc gia
- Các loại lương hưu công cộng
- Các loại lương hưu công cộng, v.v. Lương hưu cơ bản cho người cao tuổi (2)
Văn bản chính bắt đầu ở đây.
Các loại lương hưu công cộng, v.v. Lương hưu cơ bản cho người cao tuổi (2)
Cập nhật lần cuối: 16 tháng 3 năm 2023
Quy định đặc biệt về điều kiện hưởng lương hưu cơ bản
Có một biện pháp chuyển tiếp dành cho những người trên một độ tuổi nhất định đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu cơ bản từ 25 năm trở lên theo hệ thống lương hưu của người lao động trước đây (Bảo hiểm lương hưu của người lao động và Bảo hiểm lương hưu hỗ trợ lẫn nhau). Tuy nhiên, trong những trường hợp sau, thời hạn đủ điều kiện hưởng lương hưu cơ bản sẽ được rút ngắn tùy thuộc vào ngày sinh của bạn.
1.Quy định đặc biệt dành cho những người sinh trước ngày 1 tháng 4 năm 1951
Những người sinh trước ngày 1 tháng 4 năm 1951 đủ điều kiện nhận lương hưu cơ bản nếu họ đã tham gia Bảo hiểm hưu trí của Người lao động trong một khoảng thời gian nhất định (không bao gồm thời gian là thành viên của hiệp hội tương trợ) kể từ khi 40 tuổi (nam) hoặc 35 tuổi (nữ) tùy thuộc vào ngày sinh của họ.
ngày sinh | Thời hạn đủ điều kiện |
---|---|
~Ngày 1 tháng 4 năm 1947 | 15 năm (180 tháng) |
Ngày 2 tháng 4 năm 1947 - Ngày 1 tháng 4 năm 1948 | 16 năm (192 tháng) |
Ngày 2 tháng 4 năm 1948 - Ngày 1 tháng 4 năm 1949 | 17 năm (204 tháng) |
Ngày 2 tháng 4 năm 1949 - Ngày 1 tháng 4 năm 1950 | 18 năm (216 tháng) |
Ngày 2 tháng 4 năm 1950 - Ngày 1 tháng 4 năm 1951 | 19 năm (228 tháng) |
※1.Đây được gọi là chế độ đặc biệt dành cho người trung niên và người cao tuổi, trong trường hợp này, thời hạn tham gia Bảo hiểm hưu trí của người lao động được coi là 20 năm.
Theo Đạo luật Bảo hiểm Lương hưu Người lao động trước đây, lương hưu tuổi già được trả cho những người đã được bảo hiểm trong 15 năm trở lên sau 40 tuổi (35 tuổi đối với phụ nữ), do đó, đây là sự tiếp nối của hệ thống đó.
Tuy nhiên, như thể hiện trong bảng trên, thời hạn đủ điều kiện đã được gia hạn dần đối với những người sinh vào hoặc sau ngày 2 tháng 4 năm 1947 và đối với những người sinh vào hoặc sau ngày 2 tháng 4 năm 1951, thời hạn đã được gia hạn lên 20 năm và họ được đối xử giống như những người được bảo hiểm chung.
2.Quy định đặc biệt dành cho những người sinh trước ngày 1 tháng 4 năm 1956
Những người sinh trước ngày 1 tháng 4 năm 1956 đủ điều kiện nhận lương hưu cơ bản nếu họ là thành viên của hiệp hội bảo hiểm lương hưu hoặc hiệp hội hỗ trợ lẫn nhau của người lao động trong một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào ngày sinh của họ.
ngày sinh | Thời hạn đủ điều kiện |
---|---|
~ Ngày 1 tháng 4 năm 1952 | 20 năm (240 tháng) |
Ngày 2 tháng 4 năm 1952 - Ngày 1 tháng 4 năm 1953 | 21 năm (252 tháng) |
Ngày 2 tháng 4 năm 1953 - Ngày 1 tháng 4 năm 1954 | 22 năm (264 tháng) |
Ngày 2 tháng 4 năm 1954 - Ngày 1 tháng 4 năm 1955 | 23 năm (276 tháng) |
Ngày 2 tháng 4 năm 1955 - Ngày 1 tháng 4 năm 1956 | 24 năm (288 tháng) |
Hệ thống này kế thừa thời hạn đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp tuổi già cơ bản theo chế độ bảo hiểm hưu trí và chế độ hiệp hội tương trợ của người lao động trước đây.
Giai đoạn đặc biệt này sẽ bắt đầu áp dụng cho những người dưới 34 tuổi vào ngày hệ thống có hiệu lực và sẽ được gia hạn dần cho đến khi đạt đến giai đoạn đủ điều kiện cơ bản là 25 năm đối với những người dưới 30 tuổi. Tuy nhiên, đây là biện pháp chuyển tiếp được thiết kế để đảm bảo rằng bạn đáp ứng được thời hạn đủ điều kiện ngay cả khi bạn mới tham gia hệ thống lương hưu khi hệ thống mới được triển khai.
Lương hưu công cộng được kết hợp
Nếu bạn thay đổi nghề nghiệp hoặc thời gian tham gia Bảo hiểm hưu trí nhân viên hoặc Bảo hiểm hưu trí quốc gia của bạn ngắn, bạn có thể không được hưởng lương hưu trong thời gian đó.
Do đó, thời gian tham gia và thời gian đóng phí bảo hiểm được cộng lại với nhau và nếu đủ thời gian đủ điều kiện (về nguyên tắc là 10 năm trở lên) thì đủ điều kiện được hưởng lương hưu tuổi già.
Thắc mắc về thủ tục
Vui lòng liên hệ với Ban Hưu trí Quốc gia thuộc Ban Bảo hiểm Y tế và Hưu trí tại phường của bạn.
Văn phòng phường | số điện thoại | Fax | địa chỉ email |
---|---|---|---|
Phường Tsurumi | 045-510-1802 | 045-510-1898 | [email protected] |
Quận Kanagawa | 045-411-7121 | 045-411-7088 | [email protected] |
Phường Nishi | 045-320-8421 | 045-322-2183 | [email protected] |
Phường Naka | 045-224-8311 | 045-224-8309 | [email protected] |
Phường Minami | 045-341-1129 | 045-341-1131 | [email protected] |
Phường Konan | 045-847-8421 | 045-845-8413 | [email protected] |
Phường Hodogaya | 045-334-6332 | 045-334-6334 | [email protected] |
Phường Asahi | 045-954-6131 | 045-954-5784 | [email protected] |
Phường Isogo | 045-750-2421 | 045-750-2544 | [email protected] |
Phường Kanazawa | 045-788-7831 | 045-788-0328 | [email protected] |
Phường Kohoku | 045-540-2346 | 045-540-2355 | [email protected] |
Phường Midori | 045-930-2337 | 045-930-2347 | [email protected] |
Phường Aoba | 045-978-2331 | 045-978-2417 | [email protected] |
Phường Tsuzuki | 045-948-2331 | 045-948-2339 | [email protected] |
Phường Totsuka | 045-866-8441 | 045-866-8419 | [email protected] |
Phường Sakae | 045-894-8420 | 045-895-0115 | [email protected] |
Phường Izumi | 045-800-2421 | 045-800-2512 | [email protected] |
Phường Seya | 045-367-5721 | 045-362-2420 | [email protected] |
Thắc mắc về trang này
Cục Y tế và Phúc lợi, Sở Nhân thọ và Phúc lợi, Ban Bảo hiểm và Lương hưu
điện thoại: 045-671-2418
điện thoại: 045-671-2418
Fax: 045-664-0403 (Để biết thêm thông tin về thủ tục, vui lòng liên hệ với văn phòng phường được liệt kê ở trên)
Địa chỉ email: [email protected]
ID trang: 892-113-416