Văn bản chính bắt đầu ở đây.
Luật liên quan đến địa chỉ
Cập nhật lần cuối: 6 tháng 11 năm 2024
(Luật số 119 ngày 10 tháng 5 năm 1962)
Lần sửa đổi cuối cùng: Ngày 30 tháng 5 năm 2014 Luật số 42
(mục đích)
Điều 1. Mục đích của Luật này là thiết lập hệ thống địa chỉ cư trú hợp lý và các biện pháp cần thiết để thực hiện, qua đó góp phần thúc đẩy phúc lợi công cộng.
(Nguyên tắc về địa chỉ cư trú)
Điều 2: Địa chỉ hoặc nơi cư trú tại khu vực đô thị, hoặc vị trí của văn phòng, cơ sở kinh doanh hoặc cơ sở tương tự khác (sau đây gọi là "nơi cư trú"). Để hiển thị các tỉnh, quận và thành phố (bao gồm cả các phường đặc biệt) Giống như bên dưới. ) , Phường (có nghĩa là các phường được quy định tại Điều 252-20 của Luật Tự trị Địa phương (Luật số 67 năm 1947) và các phường toàn diện được quy định tại Điều 252-20-2 của cùng luật). Ngoài việc sử dụng tên thị trấn hoặc làng, tên có thể được tạo theo bất kỳ cách nào sau đây:
Tên của các thị trấn hoặc làng trong một thành phố, thị trấn hoặc làng có hệ thống khối, và các khu vực được phân chia thành các thị trấn hoặc làng đó bằng đường bộ, đường sắt hoặc đường xe điện, hoặc các cơ sở cố định khác, hoặc sông, đường thủy, v.v. (sau đây gọi là "khối"). Mã được đính kèm vào khối (sau đây gọi là "mã khối") và số hiệu nhà được gắn vào các tòa nhà và công trình khác trong khu nhà (sau đây gọi là “số nhà”). Đây là phương pháp hiển thị thông tin bằng cách sử dụng những điều sau:
Phương pháp hai đường: Đây là phương pháp chỉ đường trong thành phố, thị trấn hoặc làng mạc bằng cách sử dụng tên đường và số nhà gắn với các tòa nhà hoặc công trình kiến trúc khác nằm cạnh đường hoặc có lối đi dẫn đến đường.
(Thủ tục thực hiện chỉ dẫn địa chỉ cư trú)
Điều 3 Để thực hiện chế độ địa chỉ theo quy định tại Điều trước, các thành phố, thị xã, thị trấn, làng xã sau khi có nghị quyết của hội đồng phải phân chia đô thị thành các quận, huyện và quy định phương pháp xây dựng chế độ địa chỉ trong phạm vi các quận, huyện đó.
2. Khi thành phố, thị trấn, thôn, bản xác định được khu vực và phương thức chỉ dẫn địa chỉ trong khu vực đó theo quy định tại khoản trước thì phải chỉ định mã khối, số nhà hoặc tên đường, số nhà cho khu vực đó.
3 Khi thành phố, thị trấn, thôn, bản đã cấp mã số khu phố, số nhà hoặc tên đường, số nhà theo quy định tại khoản trước thì phải công khai khu vực, ngày thực hiện đánh số nhà, phương pháp đánh số nhà tại khu vực đó, mã số khu phố, tên đường, số nhà và phải thông báo cho những người có liên quan và thủ trưởng các cơ quan hành chính có liên quan, đồng thời báo cáo Chủ tịch tỉnh.
4. Khi thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 và khoản 2, các thành phố phải nỗ lực thông báo đầy đủ cho người dân về mục đích của các biện pháp đó và đạt được sự hiểu biết và hợp tác của họ.
(Ủy quyền cho các sắc lệnh địa phương)
Điều 4 Trình tự, thủ tục và các vấn đề cần thiết khác khi cấp, đổi, xóa mã số khu phố, tên đường, số nhà tại khu vực có thông báo công khai tại khoản 3 Điều trước sau ngày ghi trong thông báo công khai đó do UBND cấp xã quyết định.
(Hợp lý hóa các khu vực thị trấn hoặc làng mạc, v.v.)
Điều 5. Khi có ý định chỉ định nơi cư trú theo hệ thống khối, nếu có một quận thị trấn hoặc làng xã mà việc sử dụng hệ thống khối là không hợp lý thì phải nỗ lực để làm cho quận đó hợp lý nhất có thể.
2. Khi ranh giới của một thị trấn hoặc làng mới được chỉ định theo các quy định của đoạn trước, tên của các thị trấn hoặc làng đó phải tuân thủ càng gần càng tốt với tên hiện có. Khi điều này khó thực hiện, tài liệu phải dễ đọc và súc tích nhất có thể.
(Quy định đặc biệt về thủ tục thành lập huyện thị xã, thành phố mới, v.v.)
Điều 5-2 Thị trưởng thành phố, thị xã, thị trấn (kể cả thị trưởng phường đặc biệt). Giống như bên dưới. ) Để thực hiện việc chỉ định địa chỉ cư trú theo cách thức quy định tại Điều 2, việc thành lập hoặc bãi bỏ khu vực thị trấn, làng xã hoặc việc thay đổi khu vực thị trấn, làng xã hoặc tên gọi của khu vực thị trấn, làng xã theo quy định tại Điều 260, khoản 1 của Luật tự trị địa phương (sau đây gọi là "thành lập, v.v. khu vực thị trấn, làng xã") Khi Quốc hội thông qua nghị quyết về vấn đề này, đề xuất đó phải được công bố công khai trước.
2. Người có địa chỉ trong phạm vi quận, huyện của thị trấn, làng xã liên quan đến đề xuất công khai theo quy định tại khoản trước, có quyền bầu cử đại biểu thành phố, thị trấn, làng xã, có ý kiến phản đối đề xuất thì có thể yêu cầu thị trưởng thành phố, thị trấn, làng xã sửa đổi đề xuất theo quy định của pháp lệnh của Chính phủ, với sự đồng ký của năm mươi người trở lên, nêu rõ lý do trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày công bố công khai theo khoản trước.
(3) Cho đến khi thời hạn quy định tại đoạn trước trôi qua, thị trưởng thành phố, thị trấn hoặc làng không được trình lên hội đồng dự luật liên quan đến việc giải quyết như thành lập khu vực thị trấn hoặc làng mới để thực hiện hệ thống địa chỉ cư trú.
4. Khi có yêu cầu thay đổi theo khoản 2, thị trưởng thành phố, thị trấn hoặc làng phải công bố ngay nội dung chính của yêu cầu thay đổi.
5 Khi có yêu cầu sửa đổi theo khoản 2, thị trưởng thành phố, thị trấn hoặc làng phải trình lên hội đồng dự luật xử lý liên quan đến việc thành lập quận thị trấn hoặc làng mới hoặc biện pháp tương tự khác, cùng với yêu cầu sửa đổi.
6 Đối với dự luật liên quan đến một quyết định như việc thành lập một quận thị trấn hoặc làng xã là đối tượng của yêu cầu sửa đổi theo đoạn 2, hội đồng thành phố, thị trấn hoặc làng xã không được thông qua nghị quyết về dự luật đó trừ khi trước đó đã tổ chức một phiên điều trần công khai và lắng nghe ý kiến từ những người cư trú trong quận thị trấn hoặc làng xã mà quyết định liên quan.
7 Hội đồng thành phố, thị trấn hoặc làng có thể sửa đổi và thông qua nghị quyết liên quan đến việc thành lập một quận thị trấn hoặc làng mới hoặc các quyết định tương tự khác là đối tượng của yêu cầu sửa đổi theo khoản 2.
8. Người có quyền bỏ phiếu bầu đại biểu hội đồng thành phố, thị trấn, làng xã và thị trưởng quy định tại khoản 2 là người được ghi vào danh sách cử tri vào ngày công bố thông tin đại chúng quy định tại khoản 1.
(Nghĩa vụ phải ghi rõ địa chỉ cư trú)
Điều 6. Mọi cá nhân, sau ngày quy định trong thông báo công khai theo Điều 3, khoản 3, phải cố gắng sử dụng mã khối nhà và số nhà, hoặc tên đường và số nhà được chỉ định theo quy định tại Điều 3, khoản 2, cho khu vực mà thông báo công khai liên quan, để chỉ dẫn về một ngôi nhà.
2 Khi ghi nơi cư trú trong sổ đăng ký thường trú cơ bản, sổ đăng ký cử tri, sổ đăng ký doanh nghiệp hoặc sổ đăng ký công khai khác, các cơ quan chính quyền địa phương và quốc gia phải sử dụng mã khối nhà và số nhà hoặc tên đường và số nhà được chỉ định theo quy định tại Điều 3, đoạn 2 đối với khu vực mà thông báo công khai liên quan kể từ ngày được nêu trong thông báo công khai theo quy định tại Điều 3, đoạn 3, trừ trường hợp luật và quy định khác có quy định khác.
(Quy định đặc biệt về phí và các khoản phí khác)
Điều 7 Đối với đơn xin thay đổi nội dung liên quan đến việc ghi địa chỉ cư trú trong hồ sơ công khai hoặc văn bản công chứng liên quan đến việc thực hiện chỉ dẫn địa chỉ cư trú theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 và việc lập, thay đổi hoặc bãi bỏ mã khối, tên đường hoặc số nhà theo quy định tại Điều 4, thì không thu các loại phí và lệ phí khác mà pháp luật quy định người nộp đơn phải chịu, bất chấp các quy định của luật và quy định đó.
(Lắp đặt biển hiệu, v.v.)
Điều 8. Các đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn phải lắp đặt biển báo ghi rõ tên xã, phường, thị trấn, mã số khối hoặc tên đường tại nơi có thông báo nêu tại khoản 3 Điều 3 trên địa bàn xã, phường, thị trấn ...
2. Chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng nhà, công trình xây dựng khác nằm trong khu vực quy định tại khoản trước phải niêm yết số nhà ở nơi dễ thấy theo quy định của pháp luật về nhà ở đô thị, thị trấn, xã, phường, thị trấn.
(Sổ đăng ký địa chỉ cư trú)
Điều 9. Các thành phố, thị trấn, thôn, bản phải lập sổ đăng ký hộ khẩu đối với khu vực thông báo công khai theo quy định tại khoản 3 Điều 3.
(2) Khi có yêu cầu của người có liên quan, thành phố, thị trấn hoặc làng phải cho phép kiểm tra sổ đăng ký địa chỉ hoặc bản sao sổ đăng ký địa chỉ được đề cập ở đoạn trước.
(Thừa hưởng tên thị trấn cũ, v.v.)
Điều 9-2 Các thành phố, thị trấn và làng xã phải nỗ lực lắp đặt biển báo, thu thập vật liệu và thực hiện mọi biện pháp cần thiết khác để đảm bảo bảo tồn tên của các thị trấn hoặc làng xã lịch sử đã bị thay đổi do việc thực hiện hệ thống địa chỉ cư trú.
(Hướng dẫn của chính quyền quốc gia hoặc tỉnh, v.v.)
Điều 10. Để bảo đảm việc thực hiện Luật này được suôn sẻ, các tiểu bang và tỉnh sẽ cung cấp hướng dẫn cần thiết cho các thành phố liên quan đến các công việc mà họ phải xử lý theo các quy định của Luật này.
2. Khi Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Truyền thông hoặc thống đốc tỉnh thấy cần thiết để thực hiện suôn sẻ Luật này, ông/bà có thể đề nghị thành phố, thị trấn hoặc làng thực hiện các biện pháp quy định tại Điều 3, đoạn 1 và 2.
3 Khi Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Truyền thông hoặc thống đốc tỉnh thấy cần thiết để thực hiện suôn sẻ Đạo luật này, ông/bà có thể yêu cầu các thành phố báo cáo hoặc cung cấp cho họ hỗ trợ kỹ thuật hoặc tư vấn liên quan đến các vấn đề mà họ xử lý theo quy định của Điều 3, 5, 5-2 và 8 của Điều trước.
4. Khi Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Truyền thông thấy cần thiết cho việc thực thi Đạo luật này, ông/bà có thể yêu cầu báo cáo hoặc cung cấp hỗ trợ hoặc tư vấn cho các tỉnh.
(Hợp tác với các cơ quan quốc gia và tỉnh, v.v.)
Điều 11 Các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp quốc gia và các tổ chức công cộng phải phối hợp với chính quyền địa phương để bảo đảm việc thực hiện chế độ địa chỉ cư trú được thuận lợi.
(Điều khoản ủy quyền)
Điều 12. Tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết để thực hiện chỉ dẫn địa chỉ nhà ở theo quy định của Luật này do Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Truyền thông quyết định.
(Phái đoàn đến Nội các Lệnh)
Điều 13. Những vấn đề cần thiết liên quan đến việc thi hành Luật này do Chính phủ quy định.
Các điều khoản bổ sung
(Ngày thực hiện)
1 Luật này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
(Quy định chuyển tiếp về việc thực hiện chỉ dẫn địa chỉ cư trú)
(2) Các thành phố, thị trấn, làng xã phải nỗ lực triển khai kịp thời chế độ địa chỉ cư trú theo quy định của Luật này tại bất kỳ khu vực đô thị nào mà việc sử dụng chế độ địa chỉ cư trú theo phong tục trước đây đang gây bất tiện cho cư dân trong cuộc sống hàng ngày.
(Luật số 133 năm 1967, đã được sửa đổi hoàn toàn)
(Tổ chức lưu trữ hồ sơ công cộng)
3 Thủ tục cần thiết để thay đổi các mục được ghi vào sổ đăng ký công khai theo Điều 6, khoản 2 liên quan đến việc thực hiện thay đổi địa chỉ cư trú theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 do Bộ có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp lệnh.
Các điều khoản bổ sung (Luật số 81 ngày 25 tháng 7 năm 1967) (Trích đoạn)
(Ngày thực hiện)
Điều 1 Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày do Chính phủ quyết định, chậm nhất là sáu tháng kể từ ngày công bố (sau đây gọi là “ngày thi hành”). Điều này sẽ có hiệu lực từ.
(Ban hành ngày 10 tháng 11 năm 1967 theo Sắc lệnh Nội các số 291 năm 1967)
Điều khoản bổ sung (Luật số 133 ngày 10 tháng 8 năm 1967)
(Ngày thực hiện)
1 Luật này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
(Phân loại áp dụng)
2. Luật về giải quyết nơi cư trú sau khi Luật này được sửa đổi (sau đây gọi là “Luật mới”) Các quy định của Điều 5-2 không áp dụng đối với các quyết định liên quan đến việc thành lập các quận thị trấn hoặc làng mới, v.v., mà dự luật đã được đệ trình lên hội đồng tại thời điểm Đạo luật này có hiệu lực.
(Quy định chuyển tiếp về việc xử lý thành lập các huyện thị xã, thành phố mới, v.v.)
3. Khi một tỉnh trưởng phát hiện ra rằng một quyết định liên quan đến việc thành lập một quận thị trấn hoặc làng xã, v.v., để thực hiện các chỉ dẫn địa chỉ cư trú được thực hiện theo Đạo luật về Địa chỉ cư trú trước khi sửa đổi theo Đạo luật này và đối với quyết định đó đã được thông báo công khai theo các quy định của Điều 260, khoản 2 của Đạo luật Tự trị Địa phương, không phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thiết lập theo các quy định của Điều 5 của Đạo luật mới hoặc Điều 12 của Đạo luật đó, ông/bà có thể yêu cầu thị trưởng thành phố, thị trấn hoặc làng xã thực hiện các biện pháp cần thiết để sửa đổi quyết định đó trong vòng sáu tháng kể từ ngày thông báo công khai được đưa ra (hoặc kể từ ngày Đạo luật này có hiệu lực, trong trường hợp thông báo công khai được đưa ra trước ngày Đạo luật này có hiệu lực).
4. Đối với nghị quyết của hội đồng thành phố, thị xã, làng xã về việc thành lập các quận thị trấn, làng xã theo yêu cầu tại khoản trước thì áp dụng tương tự theo quy định tại khoản 6 Điều 5-2 Luật mới.
Các điều khoản bổ sung (Luật số 83 ngày 10 tháng 12 năm 1983) (Trích đoạn)
(Ngày thực hiện)
Điều 1 Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.
(Các biện pháp chuyển tiếp liên quan đến các quyết định, đơn xin khác, v.v.)
Điều 14 Luật này (hoặc đối với các quy định nêu tại từng mục của Quy định bổ sung, Điều 1, các quy định tương ứng. Điều tương tự cũng được áp dụng sau đây trong Điều này và Điều 16.) Các quyết định như cấp phép và các hành động khác được thực hiện theo quy định của từng Đạo luật trước khi sửa đổi trước khi Đạo luật có hiệu lực (sau đây gọi là "quy định, v.v." trong Điều này). Hoặc các đơn xin cấp phép và các hành động khác hiện đang được thực hiện theo quy định của từng Đạo luật trước khi sửa đổi tại thời điểm thi hành Đạo luật này (sau đây gọi là "đơn xin cấp phép, v.v." trong Điều này). Những người thực hiện các công việc hành chính liên quan đến các hành vi này vào ngày Luật này có hiệu lực sẽ khác với những người được quy định tại các quy định của Điều 2 của Quy định bổ sung cho Điều trước hoặc các Luật sửa đổi tương ứng (bao gồm cả các lệnh theo đó). Ngoại trừ những quy định trong các điều khoản liên quan đến các biện pháp chuyển tiếp của mỗi Đạo luật sửa đổi sau ngày thi hành Đạo luật này, đối với việc áp dụng mỗi Đạo luật sửa đổi sau ngày thi hành Đạo luật này, thì được coi là một sự sắp xếp, v.v. hoặc một đơn xin, v.v. được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của mỗi Đạo luật sửa đổi.
Điều khoản bổ sung (Luật số 59 ngày 14 tháng 6 năm 1985)
1 Luật này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
2. Luật sửa đổi về quản lý nhà ở (sau đây gọi là “Luật mới”) Các quy định của Điều 5 được áp dụng cho các quận, huyện, thị trấn, làng xã có liên quan, các đề xuất được công bố công khai theo các quy định của Điều 5-2, khoản 1 của Luật mới sau ngày có hiệu lực của Luật này, nhưng các quy định trước đó vẫn được áp dụng cho các quận, huyện, thị trấn, làng xã có liên quan, các đề xuất được công bố công khai theo các quy định của Điều 5-2, khoản 1 của Luật trước khi sửa đổi về Địa chỉ cư trú trước ngày đó.
――――――――――
○Trích đoạn từ Luật thi hành pháp luật liên quan đến cải cách các bộ, cơ quan trung ương (Luật số 160 năm 1999)
(Các biện pháp chuyển tiếp liên quan đến việc xử lý, áp dụng, v.v.)
Điều 1.301 Các luật liên quan đến cải cách các bộ, cơ quan trung ương và Luật này (sau đây gọi chung là “Luật liên quan đến cải cách...”) Trừ khi pháp luật có quy định khác, giấy phép, sự cho phép, chấp thuận, công nhận, chỉ định và các quyết định, thông báo và hành động khác do các cơ quan chính phủ quốc gia trước đây thực hiện theo các quy định của luật và quy định trước khi thi hành các Đạo luật liên quan đến cải cách, v.v. sẽ được coi là giấy phép, sự cho phép, chấp thuận, công nhận, chỉ định và các quyết định, thông báo và hành động khác do các cơ quan chính phủ quốc gia tương ứng thực hiện theo các quy định tương ứng của luật và quy định sau khi thi hành các Đạo luật liên quan đến cải cách, v.v.
2. Các đơn, thông báo và hành động khác hiện đang được thực hiện đối với các cơ quan chính phủ quốc gia trước đây theo các quy định của luật và quy định tại thời điểm thi hành các Đạo luật liên quan đến cải cách, v.v., sẽ được coi là các đơn, thông báo và hành động khác được thực hiện đối với các cơ quan chính phủ quốc gia tương ứng theo các quy định tương ứng của luật và quy định sau khi thi hành các Đạo luật liên quan đến cải cách, v.v., trừ khi luật và quy định có quy định khác.
3 Đối với những vấn đề mà theo quy định của pháp luật và quy định trước khi thi hành Luật cải cách, v.v., phải báo cáo, thông báo, trình bày và các thủ tục khác cho các cơ quan chính phủ quốc gia trước đó và những thủ tục đó chưa được thực hiện trước ngày Luật cải cách, v.v. có hiệu lực, trừ khi pháp luật và quy định có quy định khác, sau khi thi hành Luật cải cách, v.v., những vấn đề đó sẽ được coi là những vấn đề mà theo quy định tương ứng của pháp luật và quy định sau khi thi hành Luật cải cách, v.v., phải báo cáo, thông báo, trình bày và các thủ tục khác cho các cơ quan chính phủ quốc gia tương ứng và những thủ tục đó chưa được thực hiện và những quy định của pháp luật và quy định sau khi thi hành Luật cải cách, v.v. sẽ được áp dụng.
(Các biện pháp chuyển tiếp liên quan đến việc xử lý, v.v. theo các quy định trước đây)
Điều 1302 Theo quy định của pháp luật và các quy định tiếp tục được điều chỉnh bởi các tiền lệ trước đó, trừ khi pháp luật và các quy định có quy định khác, giấy phép, sự cho phép, phê duyệt, công nhận, chỉ định và các quyết định hoặc thông báo khác và các hành động khác mà các cơ quan chính quyền quốc gia trước đây phải thực hiện hoặc các đơn xin, thông báo và các hành động khác mà các cơ quan chính quyền quốc gia trước đây phải thực hiện, sau khi thi hành các Đạo luật liên quan đến cải cách, v.v., sẽ được các cơ quan chính quyền quốc gia tương ứng thực hiện hoặc đối với các cơ quan chính quyền quốc gia tương ứng, tương ứng, theo phân loại nhiệm vụ và công việc của họ theo các quy định của pháp luật và các quy định sau khi thi hành các Đạo luật liên quan đến cải cách, v.v.
(Phái đoàn đến Nội các Lệnh)
Điều 1.344 Ngoài những quy định tại các Điều 71 đến 76 và các Điều 1.301 của Điều trước đó và các Luật liên quan đến cải cách các Bộ, cơ quan trung ương, v.v., các biện pháp chuyển tiếp cần thiết (bao gồm các biện pháp chuyển tiếp liên quan đến hình phạt) liên quan đến việc thi hành các Luật liên quan đến cải cách các Bộ, cơ quan trung ương, v.v. sẽ được xác định theo sắc lệnh của chính phủ.
Quy định bổ sung (Luật số 160 ngày 22 tháng 12 năm 1999) (Trích đoạn)
(Ngày thực hiện)
Điều 1 Luật này (trừ Điều 2 và Điều 3) Đạo luật này có hiệu lực kể từ ngày 6 tháng 1 năm 2001. Tuy nhiên, các điều khoản được liệt kê trong các mục sau đây sẽ có hiệu lực vào ngày được chỉ định trong mỗi mục.
(i) Điều 995 (giới hạn ở phần liên quan đến các điều khoản sửa đổi của Quy định bổ sung của Luật sửa đổi Luật về Quản lý vật liệu nguồn hạt nhân, vật liệu nhiên liệu hạt nhân và lò phản ứng hạt nhân). Ngày ban hành các quy định của Điều 1.305, 1.306, 1.324, khoản 2, 1.326, khoản 2 và 1.344
――――――――――
Quy định bổ sung (Luật số 42 ngày 30 tháng 5 năm 2014) (Trích đoạn)
(Ngày thực hiện)
Điều 1 Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày do Chính phủ quyết định, chậm nhất là hai năm kể từ ngày ban hành.
(Ban hành ngày 01 tháng 4 năm 2016 theo Nghị định số 29 năm 2015 của Chính phủ)
Thắc mắc về trang này
Trung tâm dịch vụ của Cục công dân thành phố Yokohama
điện thoại: 045-671-2320
điện thoại: 045-671-2320
Fax: 045-664-5295
Địa chỉ email: [email protected]
ID trang: 460-797-714