- Trang đầu của Thành phố Yokohama
- Cuộc sống và Thủ tục
- Sổ hộ khẩu, thuế và bảo hiểm
- Thông báo và giấy chứng nhận (sổ hộ khẩu, thẻ thường trú, v.v.)
- Địa chỉ
- Hệ thống địa chỉ nhà ở
- Sắc lệnh của Thành phố Yokohama về Địa chỉ
Văn bản chính bắt đầu ở đây.
Sắc lệnh của Thành phố Yokohama về Địa chỉ
Cập nhật lần cuối: 6 tháng 11 năm 2024
(Sắc lệnh số 95 ngày 30 tháng 9 năm 1964)
(Khách quan)
Điều 1 Sắc lệnh này được xây dựng dựa trên Luật về địa chỉ cư trú (Luật số 119 năm 1962). Sau đây gọi là “Luật”. ) Luật này quy định những vấn đề cần xác định theo quy định tại Điều 4 và Điều 8 Khoản 2, và những vấn đề cần thiết khác liên quan đến việc chỉ định địa chỉ cư trú.
(Sửa đổi một phần theo Nghị định số 14 năm 2010)
(Thay đổi khối, v.v.)
Điều 2 Khi Chủ tịch UBND thành phố quyết định phân định, xóa bỏ ranh giới khu phố hoặc thay đổi, xóa bỏ ranh giới khu phố, mã ranh giới khu phố thì phải công bố việc thực hiện, ngày thực hiện hoặc xóa bỏ ranh giới khu phố và thông báo cho những người có liên quan.
(Thông báo thay đổi số nhà)
Điều 3: Các công trình xây dựng phải thể hiện địa chỉ cư trú và được quy định cụ thể (sau đây gọi là “công trình xây dựng”) Trong trường hợp xây dựng, di dời, tháo dỡ hoặc phá hủy lối vào chính hoặc lối đi vào tòa nhà, hoặc thành lập, sửa đổi hoặc bãi bỏ lối vào chính hoặc lối đi vào tòa nhà, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người cư trú trong tòa nhà đó (sau đây gọi là "chủ sở hữu, v.v. của tòa nhà") phải thông báo ngay cho thị trưởng.
2. Ngoài những trường hợp quy định tại khoản trước, khi chủ sở hữu nhà có nhu cầu cấp số nhà cho nhà hoặc thay đổi, xóa bỏ số nhà hiện có thì phải thông báo cho Chủ tịch UBND cấp xã.
3 Khi Thị trưởng nhận được thông báo theo khoản 1 hoặc đơn xin theo khoản trước, hoặc khi Thị trưởng thấy cần phải chỉ định, thay đổi hoặc bãi bỏ số nhà, ông/bà phải thực hiện các biện pháp cần thiết mà không chậm trễ.
4 Khi Thị trưởng chỉ định, thay đổi hoặc bãi bỏ số nhà, ông/bà phải thông báo ngay cho những người có liên quan.
(Hiển thị số nhà)
Điều 4 Trừ trường hợp có quy định khác của Thị trưởng, chủ sở hữu nhà phải treo biển số nhà ở nơi dễ nhìn thấy đối với người qua đường theo quy định sau:
(1)Nếu lối vào chính của tòa nhà nằm cạnh một con đường, gần lối vào đó
(2)Trong trường hợp lối vào/ra chính của tòa nhà cách xa đường, khu vực mà lối đi chính dẫn từ tòa nhà ra đường tiếp giáp với đường
(3)Trong các tòa nhà thuộc phạm vi điều chỉnh của Đạo luật sở hữu nhà chung cư (Đạo luật số 69 năm 1962), ngoài những điều trên, khu vực lân cận lối vào và lối ra chính của mỗi đơn vị và khu vực lân cận cửa chính của mỗi đơn vị
2 Hình thức thể hiện chỉ dẫn nêu tại khoản trước do pháp luật quy định.
(Sự giới thiệu)
Điều 5 Thị trưởng có thể khuyên bất kỳ người nào bỏ bê các nghĩa vụ theo quy định của Điều trước để thực hiện các nghĩa vụ đó.
(Cấp bản sao sổ đăng ký địa chỉ cư trú, v.v.)
Điều 6 Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền sử dụng sổ đăng ký địa chỉ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Luật (sau đây gọi là “Sổ đăng ký địa chỉ”). và các tài liệu liên quan đến thông báo theo Điều 3, Khoản 1 và đơn theo Điều 3, Khoản 2 (sau đây gọi là “Thông báo, v.v.”). Bạn có thể yêu cầu cung cấp một bản sao của tài liệu.
2 Khi thông tin không được tiết lộ theo quy định tại Điều 7, Mục 2 của Pháp lệnh về việc Tiết lộ Thông tin do Thành phố Yokohama nắm giữ (Pháp lệnh Thành phố Yokohama số 1 ngày 2 tháng 2 năm 2000) được ghi vào bất kỳ phần nào của biểu mẫu thông báo, v.v., Thị trưởng sẽ cấp một bản sao của biểu mẫu thông báo, v.v. theo quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh đó.
(Được bổ sung bởi Nghị định số 14 năm 2010, được sửa đổi một phần bởi Nghị định số 41 năm 2012)
(nhiệm vụ)
Điều 7. Người yêu cầu cấp bản sao sổ hộ khẩu, thông báo, v.v. theo quy định tại khoản 1 Điều trước phải nộp các khoản phí sau đây trước khi nhận bản sao:
(1)Bản sao sổ đăng ký địa chỉ cư trú: 300 yên/lô
(2)600 yên cho một bản sao thông báo, v.v.
2 Học phí đã nộp sẽ không được hoàn lại. Tuy nhiên, điều này không áp dụng khi Thị trưởng cho rằng có lý do bất khả kháng.
3 Thị trưởng có thể giảm hoặc miễn phí khi ông/bà cho là cần thiết vì lợi ích công cộng, hoặc khi ông/bà cho là có thiên tai hoặc lý do đặc biệt khác.
4 Bất chấp các quy định của Điều 2, Đoạn 200 của Pháp lệnh Phí thành phố Yokohama (Pháp lệnh thành phố Yokohama số 32, tháng 3 năm 2000), không thu bất kỳ khoản phí nào cho việc kiểm tra sổ đăng ký địa chỉ cư trú theo các quy định của Điều 9, Đoạn 2 của Đạo luật.
(Được bổ sung bởi Nghị định số 14 năm 2010, được sửa đổi một phần bởi Nghị định số 40 năm 2011)
(Phái đoàn)
Điều 8 Ngoài những nội dung quy định tại Pháp lệnh này, những nội dung cần thiết liên quan đến chỉ dẫn địa chỉ cư trú sẽ được quy định theo quy định của pháp luật.
(Sắc lệnh số 14 thời Heisei 22, Điều 6 cũ được chuyển xuống)
Các điều khoản bổ sung
Sắc lệnh này có hiệu lực vào ngày do quy định xác định.
(Thực hiện ngày 01 tháng 01 năm 1965 theo Nghị định số 143 tháng 12 năm 1964)
Quy định bổ sung (Sắc lệnh số 14 tháng 3 năm 2010)
(Ngày thực hiện)
1Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2010.
(Biện pháp chuyển tiếp)
2 Các quy định của Điều 7 của Pháp lệnh về địa chỉ cư trú của Thành phố Yokohama được sửa đổi bởi Pháp lệnh này sẽ áp dụng cho các khoản phí liên quan đến các yêu cầu được đưa ra sau ngày có hiệu lực của Pháp lệnh này.
Các điều khoản bổ sung (Nghị định số 40 tháng 12 năm 2022) Trích đoạn
(Ngày thực hiện)
1. Sắc lệnh này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Tuy nhiên, quy định sửa đổi Điều 2 đổi số 184 thành số 200, quy định sửa đổi Điều 183 của cùng Điều và quy định sửa đổi Điều 2 đổi số 183 thành số 199 của cùng Điều và thêm số 16 vào sau số 182 của cùng Điều, cũng như quy định tại Điều 5 của Quy định bổ sung sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2023.
Các điều khoản bổ sung (Nghị định số 41 tháng 12 năm 2022) Trích đoạn
(Ngày thực hiện)
1Sắc lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2023.
Thắc mắc về trang này
Cục Công dân, Phòng Trung tâm Dịch vụ
điện thoại: 045-671-2320
điện thoại: 045-671-2320
Fax: 045-664-5295
Địa chỉ email: [email protected]
ID trang: 321-628-091