- Trang đầu của Thành phố Yokohama
- Thông tin thành phố
- Giới thiệu về thành phố Yokohama
- Thống kê và Khảo sát
- Cổng thông tin thống kê
- Những phát hiện thống kê chính
- điều tra dân số
- Điều tra dân số năm 2000
- Kết quả Tổng điều tra dân số năm 2000: Bảng cơ bản lần thứ ba
Văn bản chính bắt đầu ở đây.
Kết quả Tổng điều tra dân số năm 2000: Bảng cơ bản lần thứ ba
Cập nhật lần cuối: 3 tháng 7 năm 2024
1. Nghề nghiệp
2. Giờ làm việc
3. Thời gian cư trú của chủ hộ
4. Hộ gia đình có mẹ đơn thân và hộ gia đình có bố đơn thân
5. Cơ cấu kinh tế hộ gia đình
6. Tình trạng hộ gia đình tại thời điểm làm việc/đi học
7. Sống chung với cha mẹ và con cái
Thuật ngữ
Dự kiến công bố các kết quả chính trong tương lai
Tổng quan về cuộc điều tra dân số năm 2000
Ghi chú sử dụng
Tỷ lệ người chưa kết hôn trong độ tuổi 20-39 sống cùng hoặc không sống cùng cha mẹ
Sự gia tăng số lượng người chưa kết hôn được coi là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sinh giảm trong những năm gần đây, và trong số 1.101.281 người trong độ tuổi từ 20 đến 39, gần với độ tuổi trung bình kết hôn lần đầu, thì có 588.068 người chưa kết hôn (tỷ lệ chưa kết hôn: 53,4%). Trong số này, 64,0%, tức 376.130 người, đang sống cùng cha mẹ, chiếm hơn 10% tổng dân số toàn thành phố. (Xem Văn bản chính 7, Chung sống giữa cha mẹ và con cái)
Tổng điều tra dân số năm 2000 "Kết quả kiểm kê cơ bản lần thứ ba" (Tổng quan về thành phố Yokohama)
(1) Nhân viên loại nghề nghiệp
Sự gia tăng lớn trong "công nhân chuyên môn kỹ thuật" và "công nhân dịch vụ"
Xét về những người có việc làm từ 15 tuổi trở lên vào năm 2000 theo phân loại nghề nghiệp chính, nhóm lớn nhất là "nhân viên văn phòng" với 401.784 người (chiếm 23,6% số người có việc làm), tiếp theo là "công nhân sản xuất/lao động" với 380.727 người (22,4%), "công nhân chuyên môn/kỹ thuật" với 298.099 người (17,5%) và "nhân viên bán hàng" với 293.511 người (17,3%), trong đó những người làm trong các nghề này chiếm hơn 10% tổng số người có việc làm. So với năm 1995, mức tăng lớn nhất là ở nhóm "công nhân chuyên môn, kỹ thuật" với mức tăng 19.005 người, trong khi mức tăng lớn nhất là ở nhóm "công nhân dịch vụ" với mức tăng 13,2%. Mặt khác, mức giảm lớn nhất về cả số lượng thực tế và tỷ lệ là ở "công nhân quản lý", giảm 31.975 người, hay 35,1%, và tiếp theo là bốn nghề, bao gồm "công nhân sản xuất/lao động chân tay" (25.733 người, giảm 6,3%). Kết quả là, so với năm 1995, tỷ trọng theo nhóm nghề chính “công nhân chuyên môn kỹ thuật” tăng 1,1 điểm phần trăm và “công nhân dịch vụ” tăng 1,0 điểm phần trăm, trong khi “công nhân quản lý” và “công nhân sản xuất và lao động chân tay” giảm 1,9 điểm phần trăm và 1,5 điểm phần trăm. (Bảng 1-1, 1-2)
Tỷ lệ "lao động sản xuất/lao động" và "lao động nông, lâm, ngư nghiệp" đang giảm
Nhìn vào xu hướng về tỷ lệ theo từng loại nghề nghiệp chính, "nghề nghiệp chuyên môn/kỹ thuật" nhìn chung đang tăng lên, từ 6,4% năm 1950 lên 17,5% năm 2000, "nhân viên văn phòng" từ 16,7% lên 23,6% và "nhân viên bán hàng" từ 11,0% lên 17,3%. Mặt khác, tỷ lệ "lao động sản xuất/lao động" và "lao động nông, lâm, ngư nghiệp" liên tục giảm từ 37,9% và 12,0% năm 1950 xuống còn 22,4% và 0,6% năm 2000. Tỷ lệ "nghề quản lý" tăng lên 7,0% vào năm 1980, nhưng kể từ đó vẫn duy trì ở mức 5%, giảm xuống còn 3,5% vào năm 2000, cùng mức với năm 1950. Tỷ lệ "lao động trong ngành dịch vụ" dao động trong khoảng 8-10% cho đến năm 1960, gần như ổn định ở mức 6-7% sau năm 1965, nhưng tăng lên 8,6% vào năm 2000. Tỷ lệ "công nhân vận tải và truyền thông" tăng lên 6,1% vào năm 1965 trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế cao, nhưng tiếp tục giảm kể từ đó ngoại trừ năm 1995 và giảm xuống còn 3,3% vào năm 2000. (Bảng 1-2)
Nghề nghiệp (loại chính) | Số lượng người có việc làm | Tăng/giảm | Tỷ lệ tăng/giảm (%) | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1990 | 7 năm | 12 năm | 1990 ~7 năm | 7 đến 12 tuổi | 1990 ~7 năm | 7 năm ~12 năm | ||
Tổng cộng: 1) | 1.618.075 | 1.700.629 | 1.699.750 | 82.554 | -879 | 5.1 | -0,1 | |
MỘT | Công nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật | 258.023 | 279.094 | 298.099 | 21.071 | 19.005 | 8.2 | 6.8 |
B | Công nhân quản lý | 86.562 | 91.098 | 59,123 | 4,536 | -31.975 | 5.2 | -35,1 |
C | Nhân viên văn phòng | 385,480 | 399,662 | 401,784 | 14,182 | 2,122 | 3.7 | 0,5 |
D | Chuyên viên bán hàng | 261.737 | 285.080 | 293,511 | 23.343 | 8,431 | 8.9 | 3.0 |
E | Nhân viên dịch vụ | 108.896 | 129,102 | 146,191 | 20.206 | 17.089 | 18,6 | 13.2 |
F | Nhân viên an ninh | 18.514 | 20.771 | 21.913 | 2.257 | 1,142 | 12.2 | 5,5 |
G | Công nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 10.962 | 10.859 | 9.682 | -103 | -1,177 | -0,9 | -10.8 |
H | Công nhân vận tải và truyền thông | 55.549 | 58.360 | 56.353 | 2.811 | -2.007 | 5.1 | -3.4 |
TÔI | Quy trình sản xuất/Công nhân lao động | 418,341 | 406,460 | 380,727 | -11.881 | -25.733 | -2.8 | -6.3 |
(Đăng lại) | ||||||||
TÔI | Nghề nghiệp liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 10.962 | 10.859 | 9.682 | -103 | -1,177 | -0,9 | -10.8 |
II | Nghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải | 473,890 | 464,820 | 437.080 | -9.070 | -27.740 | -1.9 | -6.0 |
III | Công việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ | 389,147 | 434,953 | 461,615 | 45.806 | 26.662 | 11.8 | 6.1 |
IV | Nghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý | 730,065 | 769,854 | 759.006 | 39.789 | -10.848 | 5,5 | -1.4 |
1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".
Bốn loại nghề nghiệp như sau:
"I Nghề nghiệp liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản" = G "III Nghề nghiệp liên quan đến bán hàng và dịch vụ" = D + E + F
"II Các nghề liên quan đến sản xuất và vận tải" = H+I "IV Các nghề liên quan đến văn phòng, kỹ thuật và quản lý" = A+B+C
(2) Số lượng người có việc làm theo bốn ngành nghề
Tỷ lệ "nghề hành chính, kỹ thuật và liên quan đến quản lý" là 44,7%
Khi những người có việc làm theo phân loại nghề nghiệp chính được tổng hợp thành bốn lĩnh vực, nhóm lớn nhất là "nghề hành chính, kỹ thuật và quản lý" với 759.006 người (chiếm 44,7% số người có việc làm), tiếp theo là "nghề bán hàng và dịch vụ" với 461.615 người (27,2%), "nghề sản xuất và vận tải" với 437.080 người (25,7%) và "nghề nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản" với 9.682 người (0,6%). So sánh tỷ lệ theo nhóm nghề nghiệp theo trình độ năm 1995, "nghề nghiệp liên quan đến bán hàng và dịch vụ" đã tăng 1,6 điểm, trong khi "nghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải" và "nghề nghiệp liên quan đến văn phòng, kỹ thuật và quản lý" đã giảm lần lượt 1,6 điểm và 0,6 điểm. (Bảng 1-1, 1-2, Hình 1-1)
Nghề nghiệp (các danh mục chính) | 1950 2) | 30 năm | 35 năm | 40 năm | 45 năm 3) | 50 năm 3) | 55 năm | 60 năm | Bình Thành 2 năm | 7 năm | 12 năm | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng cộng: 1) | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | |
MỘT | Công nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật | 6.4 | 6.8 | 6.4 | 6.0 | 9.2 | 9.4 | 10,5 | 14.3 | 15,9 | 16.4 | 17,5 |
B | Công nhân quản lý | 3,5 | 3.6 | 3.6 | 4.3 | 6,5 | 6.4 | 7.0 | 5.1 | 5.3 | 5.4 | 3,5 |
C | Nhân viên văn phòng | 16,7 | 15,9 | 18.1 | 19,5 | 21.1 | 23,4 | 22.1 | 22,8 | 23,8 | 23,5 | 23,6 |
D | Chuyên viên bán hàng | 11.0 | 13.6 | 11.9 | 13.0 | 11.9 | 13.7 | 15.2 | 15.7 | 16.2 | 16.8 | 17.3 |
E | Nhân viên dịch vụ | 9.4 | 10.3 | 8.7 | 7.0 | 6.8 | 7.0 | 6.7 | 6.7 | 6.7 | 7.6 | 8.6 |
F | Nhân viên an ninh | … | … | … | 1.3 | 1.3 | 1.3 | 1.3 | 1.2 | 1.1 | 1.2 | 1.3 |
G | Công nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 12.0 | 8.4 | 5.1 | 2.8 | 1.6 | 1.2 | 1.0 | 0,9 | 0,7 | 0,6 | 0,6 |
H | Công nhân vận tải và truyền thông | 3.1 | 4.6 | 5.6 | 6.1 | 5.3 | 4.8 | 4.4 | 3.9 | 3.4 | 3.4 | 3.3 |
TÔI | Quy trình sản xuất/Công nhân lao động | 37,9 | 36,8 | 40,5 | 40,1 | 36,2 | 32,2 | 31.3 | 28,8 | 25,9 | 23,9 | 22,4 |
(Đăng lại) | ||||||||||||
TÔI | Nghề nghiệp liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 12.0 | 8.4 | 5.1 | 2.8 | 1.6 | 1.2 | 1.0 | 0,9 | 0,7 | 0,6 | 0,6 |
II | Nghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải | 40,9 | 41,4 | 46,1 | 46,1 | 41,5 | 37,1 | 35,7 | 32,7 | 29.3 | 27,3 | 25,7 |
III | Công việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ | 20,4 | 23,9 | 20,6 | 21.3 | 20.0 | 22.0 | 23.2 | 23,6 | 24.0 | 25,6 | 27,2 |
IV | Nghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý | 26,6 | 26,3 | 28.2 | 29,8 | 36,8 | 39,2 | 39,6 | 42,2 | 45,1 | 45,3 | 44,7 |
1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".
2)Số lượng trẻ em 14 tuổi được chuyển đi làm việc
3)Dựa trên kết quả của mẫu 20%.
Biểu đồ 1-1 Phân bố độ tuổi của dân số từ 15 tuổi trở lên và lực lượng lao động (2000)
(3) Cơ cấu nghề nghiệp theo giới tính
Tỷ lệ nam giới cao nhất là "công nhân sản xuất/lao động" và tỷ lệ nữ giới cao nhất là "nhân viên văn phòng"
Nhìn vào sự phân chia theo danh mục nghề nghiệp theo giới tính, đối với nam giới, "công nhân sản xuất/lao động chân tay" là cao nhất, chiếm 27,5% tổng số, tiếp theo là "nhân viên bán hàng" với 18,5%, "công nhân chuyên môn/kỹ thuật" với 18,4% và "nhân viên văn phòng" với 15,9%. Ngược lại, đối với phụ nữ, tỷ lệ cao nhất là "nhân viên văn phòng" với 36,8%, tiếp theo là "nhân viên chuyên môn/kỹ thuật" (16,1%), "nhân viên bán hàng" (15,1%), "nhân viên dịch vụ" (14,1%) và "công nhân sản xuất/lao động" (13,7%), các nghề khác chiếm dưới 1%. (Bảng 1-3)
Nhìn vào sự phân bố giới tính của nhân viên theo loại nghề nghiệp chính, với phụ nữ chiếm hơn 50% "nhân viên dịch vụ" và "nhân viên văn phòng", tỷ lệ giới tính của tất cả nhân viên là 63,1% nam và 36,9% nữ. Tuy nhiên, tỷ lệ nam giới cao hơn hẳn ở "công nhân vận tải và truyền thông" (94,9% nam, 5,1% nữ), "công nhân an ninh" (93,8% nam, 6,2%) và "công nhân quản lý" (90,8% nam, 9,2%). Ngược lại, phụ nữ chiếm hơn 50% trong số "nhân viên dịch vụ" (39,5%, 60,5%) và "nhân viên văn phòng" (42,5%, 57,5%). (Bảng 1-3, Hình 1-2)
Nghề nghiệp (các danh mục chính) | Số lượng người có việc làm | Tỷ lệ theo nghề nghiệp (%) | Phân chia giới tính (%) | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng cộng | người đàn ông | đàn bà | Tổng cộng | người đàn ông | đàn bà | Tổng cộng | người đàn ông | đàn bà | ||
Tổng cộng: 1) | 1.699.750 | 1.071.869 | 627.881 | 100 | 100 | 100 | 100 | 63 | 37 | |
MỘT | Công nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật | 298.099 | 196.964 | 101,135 | 17,5 | 18.4 | 16.1 | 100.0 | 66,1 | 33,9 |
B | Công nhân quản lý | 59,123 | 53,656 | 5,467 | 3,5 | 5.0 | 0,9 | 100.0 | 90,8 | 9.2 |
C | Nhân viên văn phòng | 401,784 | 170.829 | 230,955 | 23,6 | 15,9 | 36,8 | 100.0 | 42,5 | 57,5 |
D | Chuyên viên bán hàng | 293,511 | 198.727 | 94.784 | 17.3 | 18,5 | 15.1 | 100.0 | 67,7 | 32,3 |
E | Nhân viên dịch vụ | 146,191 | 57.753 | 88.438 | 8.6 | 5.4 | 14.1 | 100.0 | 39,5 | 60,5 |
F | Nhân viên an ninh | 21.913 | 20.562 | 1.351 | 1.3 | 1.9 | 0,2 | 100.0 | 93,8 | 6.2 |
G | Công nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 9.682 | 6,379 | 3,303 | 0,6 | 0,6 | 0,5 | 100.0 | 65,9 | 34,1 |
H | Công nhân vận tải và truyền thông | 56.353 | 53.507 | 2.846 | 3.3 | 5.0 | 0,5 | 100.0 | 94,9 | 5.1 |
TÔI | Quy trình sản xuất/Công nhân lao động | 380,727 | 294,806 | 85.921 | 22,4 | 27,5 | 13.7 | 100.0 | 77,4 | 22,6 |
(Đăng lại) | ||||||||||
TÔI | Nghề nghiệp liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 9.682 | 6,379 | 3,303 | 0,6 | 0,6 | 0,5 | 100.0 | 65,9 | 34,1 |
II | Nghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải | 437.080 | 348,313 | 88.767 | 25,7 | 32,5 | 14.1 | 100.0 | 79,7 | 20,3 |
III | Công việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ | 461,615 | 277,042 | 184.573 | 27,2 | 25,8 | 29,4 | 100.0 | 60.0 | 40.0 |
IV | Nghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý | 759.006 | 421,449 | 337,557 | 44,7 | 39,3 | 53,8 | 100.0 | 55,5 | 44,5 |
1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".
Biểu đồ 1-2: Tỷ lệ người có việc làm theo giới tính và nghề nghiệp (phân loại chính) (2000)
(4) Cơ cấu nghề nghiệp theo độ tuổi
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nữ tiếp tục tăng
Nhìn vào sự phân chia độ tuổi của những người có việc làm theo nghề nghiệp, tỷ lệ nhân viên dưới 35 tuổi cao nhất là làm việc trong "nghề chuyên môn và kỹ thuật" (41,4%), tiếp theo là "nhân viên dịch vụ" (39,4%), "nhân viên văn phòng" (38,8%) và "nhân viên bán hàng" (37,8%). Những ngành nghề này vượt quá tỷ lệ dân số có việc làm nói chung (36,4%), nghĩa là những ngành nghề này được một tỷ lệ tương đối lớn những người trẻ tuổi đảm nhiệm. Mặt khác, tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên cao nhất là "lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản" (37,7%), tiếp theo là "nghề quản lý" (17,7%). (Bảng 1-4, Hình 1-3)
Nghề nghiệp (các danh mục chính) | Tỷ lệ phần trăm theo nhóm tuổi (%) | Tỷ lệ theo nghề nghiệp (%) | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng cộng | Dưới 35 tuổi | 35-64 tuổi | Tuổi từ 65 trở lên | Tổng cộng | Dưới 35 tuổi | 35-64 tuổi | Tuổi từ 65 trở lên | ||
Tổng cộng: 1) | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 36,4 | 58,3 | 5.3 | |
MỘT | Công nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật | 17,5 | 20.0 | 16,5 | 12.3 | 100.0 | 41,4 | 54,8 | 3.7 |
B | Công nhân quản lý | 3,5 | 0,3 | 4.7 | 11.6 | 100.0 | 3.6 | 78,7 | 17,7 |
C | Nhân viên văn phòng | 23,6 | 25.2 | 23,4 | 15,5 | 100.0 | 38,8 | 57,8 | 3,5 |
D | Chuyên viên bán hàng | 17.3 | 17,9 | 16,9 | 17.1 | 100.0 | 37,8 | 57.0 | 5.3 |
E | Nhân viên dịch vụ | 8.6 | 9.3 | 8.0 | 10.2 | 100.0 | 39,4 | 54,4 | 6.3 |
F | Nhân viên an ninh | 1.3 | 1.1 | 1.4 | 1.6 | 100.0 | 29,8 | 63,6 | 6.7 |
G | Công nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 0,6 | 0,2 | 0,5 | 4.1 | 100.0 | 14,7 | 47,6 | 37,7 |
H | Công nhân vận tải và truyền thông | 3.3 | 2.7 | 3.7 | 2.6 | 100.0 | 30.0 | 65,8 | 4.2 |
TÔI | Quy trình sản xuất/Công nhân lao động | 22,4 | 20,7 | 23,4 | 23.0 | 100.0 | 33,7 | 60,9 | 5.4 |
(Đăng lại) | |||||||||
TÔI | Nghề nghiệp liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 0,6 | 0,2 | 0,5 | 4.1 | 100.0 | 14,7 | 47,6 | 37,7 |
II | Nghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải | 25,7 | 23,5 | 27,1 | 25,6 | 100.0 | 33.2 | 61,5 | 5.3 |
III | Công việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ | 27,2 | 28.3 | 26,3 | 29.0 | 100.0 | 37,9 | 56,5 | 5.6 |
IV | Nghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý | 44,7 | 45,5 | 44,6 | 39,4 | 100.0 | 37,1 | 58,3 | 4.7 |
1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".
Biểu đồ 1-3: Tỷ lệ lao động theo nghề nghiệp (phân loại chính) và độ tuổi (2000)
(5) Cơ cấu nghề nghiệp theo phân loại ngành công nghiệp chính
Khoảng 40% những người làm việc trong "ngành dịch vụ" là "công nhân chuyên môn hoặc kỹ thuật"
Nhìn vào tỷ lệ lao động theo nhóm ngành nghề chính, 72,8% "lao động chuyên môn kỹ thuật" làm việc trong "ngành dịch vụ", 60,9% "nhân viên bán hàng" làm việc trong "ngành bán buôn và bán lẻ", 51,3% "nhân viên an ninh" làm việc trong "khu vực công", 82,1% "lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản" làm việc trong ngành "nông nghiệp" và 82,2% "lao động vận tải và truyền thông" làm việc trong ngành "vận tải và truyền thông", mỗi ngành đều có tỷ lệ phần trăm cao. Ngoài ra, tỷ lệ cao nhất đối với "nghề quản lý" và "nhân viên văn phòng" là trong "ngành dịch vụ" (lần lượt là 25,1% và 32,1%), trong khi tỷ lệ cao nhất đối với "công nhân sản xuất/lao động" là trong "ngành sản xuất" (33,6%).
Tiếp theo, xét về tỷ lệ lao động theo ngành nghề chính, trong ngành nghề chính là "nông nghiệp", tỷ lệ cao nhất là "lao động nông, lâm, ngư nghiệp" ở mức 92,6%, trong khi ở ngành nghề phụ là "xây dựng" và "chế tạo" tỷ lệ cao nhất là "công nhân chế biến sản xuất" ở mức lần lượt là 58,3% và 47,7%. Trong ngành công nghiệp bậc ba, các nghề tập trung khác nhau tùy theo phân loại, với tỷ lệ cao nhất là "nhân viên văn phòng" trong "điện, khí đốt, cung cấp nhiệt và nước", "tài chính và bảo hiểm" và "công vụ" (lần lượt là 41,3%, 54,6% và 62,2%), "nhân viên vận tải và truyền thông" trong "vận tải và truyền thông" (35,6%), "nhân viên bán hàng" trong "bán buôn, bán lẻ, nhà hàng và bất động sản" (lần lượt là 43,8% và 39,9%) và "nhân viên chuyên môn và kỹ thuật" trong ngành "dịch vụ" (39,9%). (Bảng 1-5)
Ngành công nghiệp (các danh mục chính) | Tổng cộng: 1) | MỘT Công nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật | B Công nhân quản lý | C Nhân viên văn phòng | D Chuyên viên bán hàng | E Nhân viên dịch vụ | F Nhân viên an ninh | G Công nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | H Công nhân vận tải và truyền thông | TÔI Quy trình sản xuất/Công nhân lao động |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tỷ lệ phần trăm theo ngành | ||||||||||
Tổng số 2) | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 |
Nông nghiệp | 0,5 | 0.0 | 0,1 | 0,1 | 0,1 | 0.0 | 0.0 | 82,1 | 0.0 | 0.0 |
lâm nghiệp | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | - | - | - | 0,1 | - | - |
Nghề cá | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | - | 4.1 | 0.0 | 0.0 |
Khai thác | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | - | - | - | 0.0 | 0.0 |
Sự thi công | 9.4 | 6.9 | 12,5 | 6.2 | 3.8 | 0,4 | 0,3 | 5.8 | 2.2 | 24,4 |
Chế tạo | 15.7 | 13.1 | 20,6 | 14.0 | 10.2 | 0,6 | 1,5 | 0,2 | 2.4 | 33,6 |
Ngành điện, khí đốt, cung cấp nhiệt và nước | 0,5 | 0,4 | 0,3 | 0,9 | 0,2 | 0.0 | 0,1 | 0.0 | 0,1 | 0,9 |
Giao thông vận tải và truyền thông | 7.7 | 1.1 | 7.9 | 9.4 | 3.7 | 1,5 | 2.2 | 0.0 | 82,2 | 6,5 |
Bán buôn/bán lẻ, nhà hàng | 24.0 | 4.0 | 21,7 | 19.8 | 60,9 | 47,3 | 1.0 | 2.0 | 2.9 | 14.0 |
Tài chính và Bảo hiểm | 3.7 | 0,6 | 5.4 | 8,5 | 7.6 | 0,3 | 0,2 | 0.0 | 0,2 | 0,1 |
Bất động sản | 2.0 | 0,2 | 5.1 | 2.3 | 4.7 | 4.0 | 0,9 | 0,3 | 0,1 | 0,5 |
Ngành dịch vụ | 32.0 | 72,8 | 25.1 | 32,1 | 8.8 | 45,8 | 42,3 | 5.2 | 9.0 | 19,9 |
Dịch vụ công (không được phân loại ở nơi khác) | 2,5 | 0,9 | 1.1 | 6.6 | - | 0,1 | 51,3 | 0,1 | 0,9 | 0,2 |
Tỷ lệ theo nghề nghiệp (%) | ||||||||||
Tổng số 2) | 100.0 | 17,5 | 3,5 | 23,6 | 17.3 | 8.6 | 1.3 | 0,6 | 3.3 | 22,4 |
Nông nghiệp | 100.0 | 0,6 | 0,7 | 2.4 | 1.8 | 0,2 | 0.0 | 92,6 | 0.0 | 1.6 |
lâm nghiệp | 100.0 | 11.1 | 5.6 | 38,9 | - | - | - | 44,4 | - | - |
Nghề cá | 100.0 | 0,4 | 0,2 | 1.7 | 1.3 | 1.3 | - | 85,7 | 2.6 | 6.8 |
Khai thác | 100.0 | 11.9 | 9.2 | 47,5 | 9,5 | - | - | - | 2.7 | 18,6 |
Sự thi công | 100.0 | 12.9 | 4.6 | 15.7 | 7.0 | 0,3 | 0.0 | 0,4 | 0,8 | 58,3 |
Chế tạo | 100.0 | 14,5 | 4,5 | 21.0 | 11.2 | 0,3 | 0,1 | 0.0 | 0,5 | 47,7 |
Ngành điện, khí đốt, cung cấp nhiệt và nước | 100.0 | 12,5 | 2.1 | 41,3 | 5.8 | 0,3 | 0,4 | 0.0 | 0,4 | 37,3 |
Giao thông vận tải và truyền thông | 100.0 | 2,5 | 3.6 | 28,9 | 8.3 | 1.7 | 0,4 | 0.0 | 35,6 | 19.0 |
Bán buôn/bán lẻ, nhà hàng | 100.0 | 2.9 | 3.2 | 19,5 | 43,8 | 17.0 | 0,1 | 0.0 | 0,4 | 13.1 |
Tài chính và Bảo hiểm | 100.0 | 3.1 | 5.1 | 54,6 | 35,8 | 0,7 | 0,1 | 0.0 | 0,2 | 0,4 |
Bất động sản | 100.0 | 2.0 | 8.7 | 26,1 | 39,9 | 16.8 | 0,6 | 0,1 | 0,2 | 5,5 |
Ngành dịch vụ | 100.0 | 39,9 | 2.7 | 23,7 | 4.8 | 12.3 | 1.7 | 0,1 | 0,9 | 13.9 |
Dịch vụ công (không được phân loại ở nơi khác) | 100.0 | 6.2 | 1,5 | 62,2 | - | 0,3 | 26,5 | 0.0 | 1.1 | 2.1 |
1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại". 2)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".
(6) Nghề nghiệp của người lao động trong các đơn vị hành chính
Tại phường Aoba, tỷ lệ "nghề hành chính, kỹ thuật và liên quan đến quản lý" vượt quá 50%.
Xét về tỷ lệ nhân viên trong mỗi một trong bốn loại nghề nghiệp theo phường hành chính, Phường Aoba có tỷ lệ nhân viên cao nhất trong "nghề hành chính, kỹ thuật và quản lý" ở mức 53,8%, là phường duy nhất vượt quá 50%. Tiếp theo là phường Kohoku (48,3%) và phường Kanazawa (47,7%). Tỷ lệ người làm "nghề liên quan đến bán hàng và dịch vụ" cao nhất là ở Phường Naka với 33,9%, tiếp theo là Phường Nishi với 31,0% và Phường Minami với 30,8%, cả ba phường đều vượt quá 30%. Tỷ lệ người làm "nghề liên quan đến sản xuất và vận tải" cao, trên 30% ở Phường Tsurumi (32,4%) và Phường Seya (32,3%). "Người lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản" chiếm dưới 1%, ngoại trừ Quận Tsuzuki (1,5%) và Quận Izumi (1,3%). (Bảng 1-6, Hình 1-4)
vùng đất | Số lượng người có việc làm | Tỷ lệ theo bốn loại nghề nghiệp (%) | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng cộng 1) | TÔI Công nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | II Nghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải | III Công việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ | IV Nghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý | TÔI Công nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | II Nghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải | III Công việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ | IV Nghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý | |
Thành phố Yokohama | 1.699.750 | 9.682 | 437.080 | 461,615 | 759.006 | 0,6 | 25,7 | 27,2 | 44,7 |
Phường Tsurumi | 134.879 | 246 | 43.747 | 34,186 | 53,665 | 0,2 | 32,4 | 25.3 | 39,8 |
Quận Kanagawa | 108.377 | 653 | 27.930 | 30.375 | 46.898 | 0,6 | 25,8 | 28.0 | 43,3 |
Phường Nishi | 40,115 | 52 | 9,174 | 12.450 | 17.602 | 0,1 | 22,9 | 31.0 | 43,9 |
Phường Naka | 59.783 | 94 | 13.692 | 20.248 | 24.557 | 0,2 | 22,9 | 33,9 | 41,1 |
Phường Minami | 96.956 | 155 | 25.857 | 29.835 | 39.610 | 0,2 | 26,7 | 30,8 | 40,9 |
Phường Konan | 107.900 | 344 | 26.889 | 29.563 | 49.620 | 0,3 | 24,9 | 27,4 | 46.0 |
Phường Hodogaya | 99.338 | 395 | 26.213 | 28.010 | 42.516 | 0,4 | 26,4 | 28.2 | 42,8 |
Phường Asahi | 122.476 | 676 | 33.362 | 31.749 | 53.871 | 0,6 | 27,2 | 25,9 | 44.0 |
Phường Isogo | 82.541 | 169 | 22.721 | 22.235 | 35.835 | 0,2 | 27,5 | 26,9 | 43,4 |
Phường Kanazawa | 98,135 | 573 | 23.619 | 25.944 | 46.857 | 0,6 | 24.1 | 26,4 | 47,7 |
Phường Kohoku | 153,808 | 1.040 | 34,131 | 40.888 | 74.267 | 0,7 | 22.2 | 26,6 | 48,3 |
Phường Midori | 78.292 | 709 | 21.913 | 20.065 | 33.885 | 0,9 | 28.0 | 25,6 | 43,3 |
Phường Aoba | 130.734 | 795 | 21.377 | 35.833 | 70.291 | 0,6 | 16.4 | 27,4 | 53,8 |
Phường Tsuzuki | 76.482 | 1,142 | 19.823 | 19.979 | 34.276 | 1,5 | 25,9 | 26,1 | 44,8 |
Phường Totsuka | 123.794 | 893 | 32.491 | 31.916 | 56,191 | 0,7 | 26,2 | 25,8 | 45,4 |
Phường Sakae | 57.680 | 369 | 14.388 | 15.246 | 26.780 | 0,6 | 24,9 | 26,4 | 46,4 |
Phường Izumi | 69.889 | 889 | 20.809 | 17.468 | 29.495 | 1.3 | 29,8 | 25.0 | 42,2 |
Phường Seya | 58.571 | 488 | 18.944 | 15.625 | 22.790 | 0,8 | 32,3 | 26,7 | 38,9 |
1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".
Hơn 30% | Hơn 30% | Hơn 30% | |||
Giữa 27% và 30% | Giữa 27% và 30% | Giữa 27% và 30% |
(7) Nghề nghiệp của người lao động nước ngoài
Tăng trưởng cao 22,5% đối với "công nhân chuyên môn kỹ thuật"
Xét về số lượng người nước ngoài có việc làm từ 15 tuổi trở lên (20.411 người) cư trú tại Thành phố Yokohama theo danh mục nghề nghiệp chính, nhóm lớn nhất là "công nhân sản xuất/lao động chân tay" với 6.407 người (chiếm 31,4% số người nước ngoài có việc làm), tiếp theo là "công nhân dịch vụ" với 3.719 người (18,2%) và "công nhân chuyên môn/kỹ thuật" với 3.491 người (17,1%). So với năm 1995, số lượng “công nhân chuyên môn kỹ thuật” tăng đáng kể là 642 người (22,5%), trong khi số lượng “công nhân quản lý” giảm 228 người (24,1%). Ngoài ra, so với tỷ lệ của tất cả những người có việc làm, tỷ lệ của "nhân viên dịch vụ" và "công nhân sản xuất/lao động" lần lượt cao hơn 9,6 điểm và 9,0 điểm, trong khi tỷ lệ của "nhân viên văn phòng" thấp hơn 13,3 điểm. Bảng 1-7, Hình 1-5)
Biểu đồ 1-5: Tỷ lệ lao động nước ngoài theo nghề nghiệp (phân loại chính) (2000)
Nghề nghiệp (các danh mục chính) | Số lượng người có việc làm | tỷ lệ(%) | Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2000 | (thẩm quyền giải quyết) của năm 2000 Tất cả nhân viên Phần trăm của | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1995 | 12 năm | 1995 | 12 năm | Tăng/giảm | Tỷ lệ tăng/giảm (%) | |||
Tổng cộng: 1) | 18.752 | 20.411 | 100.0 | 100.0 | 1659.0 | 8.8 | 100.0 | |
MỘT | Công nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật | 2.849 | 3,491 | 15.2 | 17.1 | 642.0 | 22,5 | 17,5 |
B | Công nhân quản lý | 946 | 718 | 5.0 | 3,5 | -228.0 | -24.1 | 3,5 |
C | Nhân viên văn phòng | 1.930 | 2,105 | 10.3 | 10.3 | 175.0 | 9.1 | 23,6 |
D | Chuyên viên bán hàng | 2.080 | 2.362 | 11.1 | 11.6 | 282.0 | 13.6 | 17.3 |
E | Nhân viên dịch vụ | 3.300 | 3,719 | 17,6 | 18.2 | 419.0 | 12,7 | 8.6 |
F | Nhân viên an ninh | 43 | 48 | 0,2 | 0,2 | 5.0 | 11.6 | 1.3 |
G | Công nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 28 | 27 | 0,1 | 0,1 | -1.0 | -3.6 | 0,6 |
H | Công nhân vận tải và truyền thông | 412 | 362 | 2.2 | 1.8 | -50.0 | -12.1 | 3.3 |
TÔI | Quy trình sản xuất/Công nhân lao động | 6.525 | 6,407 | 34,8 | 31,4 | -118.0 | -1.8 | 22,4 |
(Đăng lại) | ||||||||
TÔI | Nghề nghiệp liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 28 | 27 | 0,1 | 0,1 | -1.0 | -3.6 | 0,6 |
II | Nghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải | 6,937 | 6.769 | 37.0 | 33.2 | -168.0 | -2.4 | 25,7 |
III | Công việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ | 5,423 | 6,129 | 28,9 | 30.0 | 706.0 | 13.0 | 27,2 |
IV | Nghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý | 5.725 | 6,314 | 30,5 | 30,9 | 589.0 | 10.3 | 44,7 |
1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".
"Công nhân vận tải và thông tin liên lạc" có thời gian làm việc dài nhất là 48,0 giờ
Số giờ làm việc trung bình hàng tuần của người lao động từ 15 tuổi trở lên là 42,1 giờ. Phân tích theo danh mục nghề nghiệp chính, "nhân viên vận tải và truyền thông" có thời gian làm việc dài nhất là 48,0 giờ, tiếp theo là "nhân viên an ninh" là 46,1 giờ, "nhân viên bán hàng" là 45,0 giờ và "nhân viên quản lý" là 44,7 giờ. Khi xét theo giới tính, nam giới làm việc trong bộ phận bán hàng có thời gian làm việc dài nhất (49,4 giờ) và phụ nữ làm việc trong bộ phận bảo vệ (38,5 giờ).
Ngoài ra, xét theo tỷ lệ nhân viên theo loại nghề nghiệp chính và giờ làm việc hàng tuần, nhóm có tỷ lệ nhân viên bán thời gian làm việc dưới 35 giờ một tuần cao nhất là "nhân viên dịch vụ" (42,7%). (Bảng 2-1, 2-2)
Nghề nghiệp (các danh mục chính) | Tổng cộng | người đàn ông | đàn bà | |
---|---|---|---|---|
Tổng cộng: 1) | 42,1 | 47.0 | 33,8 | |
MỘT | Công nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật | 44,2 | 48.0 | 36,8 |
B | Công nhân quản lý | 44,7 | 45,6 | 35,8 |
C | Nhân viên văn phòng | 39.0 | 45,3 | 34,3 |
D | Chuyên viên bán hàng | 45.0 | 49,4 | 35,5 |
E | Nhân viên dịch vụ | 37,1 | 46,1 | 31,2 |
F | Nhân viên an ninh | 46,1 | 46,5 | 38,5 |
G | Công nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 39,4 | 42,7 | 33.2 |
H | Công nhân vận tải và truyền thông | 48.0 | 48,6 | 36,1 |
TÔI | Quy trình sản xuất/Công nhân lao động | 42,6 | 46,2 | 30,1 |
Nghề nghiệp (các danh mục chính) | Tổng số 2) | 1–14 giờ | 15–34 giờ | 35–48 giờ | 49–59 giờ | 60+ giờ | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Số lượng người có việc làm | |||||||
Tổng cộng: 1) | 1.699.750 | 101.481 | 274,335 | 781,977 | 289.514 | 227,174 | |
MỘT | Công nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật | 298.099 | 17,156 | 30.328 | 136.480 | 64.583 | 44.710 |
B | Công nhân quản lý | 59,123 | 2.044 | 4,975 | 31.606 | 11.020 | 8,636 |
C | Nhân viên văn phòng | 401,784 | 25.327 | 73.341 | 215,317 | 54.274 | 28.893 |
D | Chuyên viên bán hàng | 293,511 | 14.180 | 40.389 | 119.646 | 58.977 | 57.397 |
E | Nhân viên dịch vụ | 146,191 | 18.986 | 43,422 | 44,170 | 16.011 | 21.550 |
F | Nhân viên an ninh | 21.913 | 554 | 2.705 | 10.977 | 3,657 | 3,697 |
G | Công nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 9.682 | 732 | 2.442 | 3.520 | 1.776 | 993 |
H | Công nhân vận tải và truyền thông | 56.353 | 1.034 | 5,968 | 25.005 | 10.948 | 12.462 |
TÔI | Quy trình sản xuất/Công nhân lao động | 380,727 | 17.465 | 63.363 | 183,420 | 64.669 | 46.292 |
tỷ lệ(%) | |||||||
Tổng cộng: 1) | 100.0 | 6.0 | 16.1 | 46.0 | 17.0 | 13.4 | |
MỘT | Công nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật | 100.0 | 5.8 | 10.2 | 45,8 | 21,7 | 15.0 |
B | Công nhân quản lý | 100.0 | 3,5 | 8.4 | 53,5 | 18,6 | 14,6 |
C | Nhân viên văn phòng | 100.0 | 6.3 | 18.3 | 53,6 | 13,5 | 7.2 |
D | Chuyên viên bán hàng | 100.0 | 4.8 | 13.8 | 40,8 | 20,1 | 19,6 |
E | Nhân viên dịch vụ | 100.0 | 13.0 | 29,7 | 30,2 | 11.0 | 14,7 |
F | Nhân viên an ninh | 100.0 | 2,5 | 12.3 | 50,1 | 16,7 | 16,9 |
G | Công nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 100.0 | 7.6 | 25.2 | 36,4 | 18.3 | 10.3 |
H | Công nhân vận tải và truyền thông | 100.0 | 1.8 | 10.6 | 44,4 | 19.4 | 22.1 |
TÔI | Quy trình sản xuất/Công nhân lao động | 100.0 | 4.6 | 16,6 | 48,2 | 17.0 | 12.2 |
1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".
2)Bao gồm cả những người có thời gian làm việc "không rõ".
3. Thời gian cư trú của chủ hộ
Khoảng 40% chủ hộ gia đình sở hữu nhà riêng đã sống ở đó hơn 20 năm
Nhìn vào tỷ lệ hộ gia đình bình thường (1.300.696 hộ gia đình) sống tại nhà vào năm 2000 theo thời gian chủ hộ sống tại nhà của họ, tỷ lệ cao nhất (26,7%) là "một năm trở lên nhưng dưới năm năm", tiếp theo là "20 năm trở lên" ở mức 26,1%, "10 năm trở lên nhưng dưới 20 năm" ở mức 17,0%, "5 năm trở lên nhưng dưới 10 năm" ở mức 14,4% và "dưới một năm" ở mức 10,5%. 2,3% hộ gia đình có chủ hộ sống chung nhà từ khi sinh ra. Khi xem xét theo quyền sở hữu nhà, 39,4% chủ nhà đã sống ở nhà của họ trong "20 năm trở lên", chiếm gần 40%, cho thấy họ đã sống ở nhà của mình trong một thời gian dài. Mặt khác, thời gian cư trú trong nhà thuê thay đổi tùy theo loại nhà. Đối với nhà cho thuê tư nhân và nhà ở do bên phát hành cung cấp, có khoảng 60% đã ở dưới năm năm. Đối với nhà cho thuê công khai, tỷ lệ người có thời gian cư trú từ 10 năm trở lên là trên 50%, đối với nhà do các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước thuê là trên 40%, như vậy thời gian cư trú tương đối dài. (Bảng 3-1, Hình 3-1)
Biểu đồ 3-1 Tỷ lệ chủ hộ theo tình trạng sở hữu nhà và thời gian cư trú (2000)
Loại hình cư trú Mối quan hệ sở hữu nhà | Tổng cộng 1) | Từ khi sinh ra | Dưới 1 năm | Hơn 1 năm Dưới 5 năm | 5+ năm Dưới 10 năm | Hơn 10 năm Dưới 20 năm | Hơn 20 năm |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Thực tế | |||||||
Tổng cộng | 1.353.526 | 30,139 | 150.738 | 370,487 | 197.008 | 222.952 | 339.894 |
Các hộ gia đình sống trong khu dân cư | 1.300.696 | 30.041 | 136.232 | 346,690 | 187.879 | 220,617 | 338,883 |
Chủ nhà | 724,844 | 27.993 | 35.406 | 125.745 | 93.371 | 150.268 | 285,754 |
Nhà cho thuê công cộng | 41.378 | 99 | 2.914 | 10.211 | 6,348 | 8,742 | 12.558 |
Nhà cho thuê của các công ty nhà nước và các công ty nhà nước | 49.367 | 85 | 4,843 | 15.370 | 6.738 | 9,475 | 11.517 |
Bất động sản cho thuê tư nhân | 397,674 | 1.072 | 76.426 | 158,427 | 65,144 | 43.319 | 23,179 |
Nhà ở lương | 68,118 | 154 | 13,417 | 30.954 | 13.215 | 6.066 | 2.451 |
Cho thuê phòng | 19.315 | 638 | 3,226 | 5,983 | 3.063 | 2.747 | 3,424 |
Các hộ gia đình sống ngoài khu dân cư | 52.830 | 98 | 14.506 | 23.797 | 9,129 | 2.335 | 1.011 |
tỷ lệ(%) | |||||||
Tổng cộng | 100.0 | 2.2 | 11.1 | 27,4 | 14,6 | 16,5 | 25.1 |
Các hộ gia đình sống trong khu dân cư | 100 | 2.3 | 10,5 | 26,7 | 14.4 | 17.0 | 26,1 |
Chủ nhà | 100 | 3.9 | 4.9 | 17.3 | 12.9 | 20,7 | 39,4 |
Nhà cho thuê công cộng | 100 | 0,2 | 7.0 | 24,7 | 15.3 | 21.1 | 30,3 |
Nhà cho thuê của các công ty nhà nước và các công ty nhà nước | 100 | 0,2 | 9.8 | 31.1 | 13.6 | 19.2 | 23.3 |
Bất động sản cho thuê tư nhân | 100 | 0,3 | 19.2 | 39,8 | 16.4 | 10.9 | 5.8 |
Nhà ở lương | 100 | 0,2 | 19,7 | 45,4 | 19.4 | 8.9 | 3.6 |
Cho thuê phòng | 100 | 3.3 | 16,7 | 31.0 | 15,9 | 14.2 | 17,7 |
Các hộ gia đình sống ngoài khu dân cư | 100 | 0,2 | 27,5 | 45.0 | 17.3 | 4.4 | 1.9 |
1)Bao gồm những người đứng đầu hộ gia đình có thời gian cư trú "không rõ".
4. Hộ gia đình có mẹ đơn thân và hộ gia đình có bố đơn thân
Hơn 70% hộ gia đình có bà mẹ đơn thân có con đang học trung học cơ sở hoặc nhỏ hơn.
Năm 2000, số hộ gia đình có mẹ đơn thân là 13.210, chiếm 0,98% tổng số hộ gia đình nói chung (1.353.526). Ngoài ra, có 34.637 hộ gia đình có mẹ đơn thân, với 2,62 người mỗi hộ, cao hơn 0,12 người so với tổng dân số hộ gia đình nói chung là 2,50 người.
So với năm 1995, số hộ gia đình có mẹ đơn thân tăng 2.733 (26,1%) và số thành viên hộ gia đình tăng 7.576 (28,0%).
Nhìn vào tình trạng hôn nhân của các bà mẹ trong hộ gia đình chỉ có một cha hoặc một mẹ, 1.895 hộ gia đình (chiếm 14,3% hộ gia đình chỉ có một cha hoặc một mẹ) là góa phụ, và 10.477 hộ gia đình (chiếm 79,3%) là ly hôn, nghĩa là các hộ gia đình chỉ có một cha hoặc một mẹ do ly hôn với chồng chiếm khoảng 80% tổng số.
Xét về số lượng hộ gia đình có mẹ đơn thân theo số con, có 6.711 hộ gia đình có một con, 5.035 hộ gia đình có hai con và 1.464 hộ gia đình có ba con trở lên, chiếm lần lượt 50,8%, 38,1% và 11,1% tổng số hộ gia đình có mẹ đơn thân.
Ngoài ra, khi xem xét số lượng hộ gia đình có mẹ đơn thân theo độ tuổi của trẻ em, có 2.901 hộ gia đình (chiếm 22,0% hộ gia đình có mẹ đơn thân) có con nhỏ nhất dưới 6 tuổi và chưa đi học, và 6.980 hộ gia đình (chiếm 52,8% hộ gia đình có mẹ đơn thân) có con nhỏ nhất từ 6 đến 14 tuổi, đây là độ tuổi của học sinh tiểu học và trung học cơ sở. Tổng cộng, hơn 70% hộ gia đình có mẹ đơn thân có con chưa hoàn thành chương trình giáo dục bắt buộc. (Bảng 4-1)
Tình trạng hôn nhân của mẹ Số lượng trẻ em Tuổi của đứa con nhỏ nhất | Thực tế | tỷ lệ(%) | Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2000 | |||
---|---|---|---|---|---|---|
1995 | 12 năm | 1995 | 12 năm | Tăng/giảm | Tỷ lệ tăng/giảm (%) | |
Số hộ gia đình có mẹ đơn thân 1) | 10.477 | 13.210 | 100.0 | 100.0 | 2.733 | 26,1 |
(Tình trạng hôn nhân của mẹ) | ||||||
sự mất mát | 2.024 | 1.895 | 19.3 | 14.3 | -129 | -6.4 |
Ly hôn | 7,934 | 10.477 | 75,7 | 79,3 | 2.543 | 32,1 |
(Số lượng trẻ em) | ||||||
1 người | 5.515 | 6.711 | 52,6 | 50,8 | 1,196 | 21,7 |
2 người | 3.960 | 5.035 | 37,8 | 38,1 | 1.075 | 27,1 |
3 người trở lên | 1.002 | 1.464 | 9.6 | 11.1 | 462 | 46,1 |
(Tuổi của đứa con nhỏ nhất) | ||||||
Dưới 6 tuổi | 1.923 | 2.901 | 18.4 | 22.0 | 978 | 50,9 |
6 đến 14 tuổi | 5,331 | 6,980 | 50,9 | 52,8 | 1.649 | 30,9 |
15-17 tuổi | 1.998 | 2.224 | 19.1 | 16.8 | 226 | 11.3 |
18-19 tuổi | 1,172 | 1,105 | 11.2 | 8.4 | -67 | -5.7 |
Các thành viên trong gia đình là bà mẹ đơn thân | 27.061 | 34.637 | … | … | 7.576 | 28.0 |
Số người trong mỗi hộ gia đình | 3 | 3 | … | … | 0 | … |
Số trẻ em trong mỗi hộ gia đình | 2 | 2 | … | … | 0 | … |
1)Tình trạng hôn nhân bao gồm "chưa kết hôn".
Một nửa số hộ gia đình có cha đơn thân có con nhỏ nhất đang học tiểu học hoặc trung học cơ sở
Năm 2000, số hộ gia đình cha-con là 2.270, chiếm 0,17% tổng số hộ gia đình nói chung (1.353.526). Ngoài ra, có 5.848 người trong hộ gia đình chỉ có một người cha, với 2,58 người mỗi hộ gia đình, nhiều hơn 0,08 so với 2,50 người trong tổng số hộ gia đình nói chung.
So với năm 1995, số hộ gia đình cha-con tăng 139 hộ (6,5%) và số thành viên hộ gia đình tăng 429 hộ (7,9%).
Khi xem xét tình trạng hôn nhân của những người cha trong các hộ gia đình chỉ có một người cha, có 683 hộ gia đình (chiếm 30,1% hộ gia đình chỉ có một người cha) là góa phụ, và 1.550 hộ gia đình (chiếm 68,3%) là ly hôn. Giống như các hộ gia đình có mẹ đơn thân, nhiều hộ gia đình này được cho là đã trở thành hộ gia đình có cha đơn thân do ly hôn.
Xét về số lượng hộ gia đình có cha đơn thân theo số con, có 1.186 hộ gia đình có một con, 879 hộ gia đình có hai con và 205 hộ gia đình có ba con trở lên, chiếm lần lượt 52,2%, 38,7% và 9,0% tổng số hộ gia đình có cha đơn thân.
Ngoài ra, khi xem xét số lượng hộ gia đình có cha đơn thân theo độ tuổi của trẻ em, 1.136 hộ gia đình (một nửa tổng số) có con nhỏ nhất từ 6 đến 14 tuổi. Tuy nhiên, khi so sánh với các hộ gia đình có mẹ đơn thân, tỷ lệ này thấp hơn ở những hộ gia đình dưới 6 tuổi ở mức 10,8% (các hộ gia đình có mẹ đơn thân: 22,0%), trong khi tỷ lệ này cao hơn ở những hộ gia đình có con đang học trung học phổ thông trở lên, từ 15-17 tuổi và từ 18-19 tuổi, ở mức 39,1% (cùng mức 25,2%). (Bảng 4-2)
Tình trạng hôn nhân của cha Số lượng trẻ em Tuổi của đứa con nhỏ nhất | Thực tế | tỷ lệ(%) | Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2000 | |||
---|---|---|---|---|---|---|
1995 | 12 năm | 1995 | 12 năm | Tăng/giảm | Tỷ lệ tăng/giảm (%) | |
Số hộ gia đình cha-con 1) | 2,131 | 2.270 | 100.0 | 101.0 | 139 | 6,5 |
(Tình trạng hôn nhân của cha) | ||||||
sự mất mát | 702 | 683 | 32,9 | 30,1 | -19 | -2.7 |
Ly hôn | 1.401 | 1.550 | 65,7 | 68,3 | 149 | 10.6 |
(Số lượng trẻ em) | ||||||
1 người | 1,152 | 1,186 | 54,1 | 52,2 | 34 | 3.0 |
2 người | 815 | 879 | 38,2 | 38,7 | 64 | 7.9 |
3 người trở lên | 164 | 205 | 7.7 | 9.0 | 41 | 25.0 |
(Tuổi của đứa con nhỏ nhất) | ||||||
Dưới 6 tuổi | 154 | 246 | 7.2 | 10.8 | 92 | 59,7 |
6 đến 14 tuổi | 1.015 | 1,136 | 47,6 | 50.0 | 121 | 11.9 |
15-17 tuổi | 593 | 555 | 27,8 | 24,4 | -38 | -6.4 |
18-19 tuổi | 369 | 333 | 17.3 | 14,7 | -36 | -9.8 |
Thành viên gia đình cha-con | 5,419 | 5,848 | … | … | 429 | 7.9 |
Số người trong mỗi hộ gia đình | 3 | 3 | … | … | 0 | … |
Số trẻ em trong mỗi hộ gia đình | 2 | 2 | … | … | 0 | … |
1)Tình trạng hôn nhân bao gồm "chưa kết hôn".
Tỷ lệ việc làm của các bà mẹ trong hộ gia đình đơn thân là 80,5%.
Nhìn vào tình trạng lực lượng lao động của các bà mẹ trong hộ gia đình chỉ có một cha hoặc một mẹ, 80,5% có việc làm (tỷ lệ việc làm), 6,8% thất nghiệp và tổng dân số lực lượng lao động là 87,3% (tỷ lệ tham gia lực lượng lao động), trong khi dân số không tham gia lực lượng lao động là 12,0%. Tỷ lệ việc làm của các bà mẹ trong hộ gia đình chỉ có một cha hoặc một mẹ cao hơn đáng kể so với tỷ lệ việc làm của tất cả phụ nữ từ 15 tuổi trở lên (43,1%) và cao đáng kể ở tất cả các nhóm tuổi. (Bảng 4-3, Hình 4-1)
Tình trạng lực lượng lao động | Tuổi của mẹ trong hộ gia đình đơn thân | |||||
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng cộng | 15-24 tuổi | 25~34 | 35~44 | 45~54 | Tuổi từ 55 trở lên | |
Thực tế | ||||||
Tổng cộng: 1) | 13.210 | 236 | 3.529 | 6,249 | 2.914 | 282 |
Lực lượng lao động | 11.530 | 191 | 3.082 | 5.561 | 2.507 | 189 |
Người lao động | 10.632 | 158 | 2.772 | 5,187 | 2.341 | 174 |
Thất nghiệp | 898 | 33 | 310 | 374 | 166 | 15 |
Không có trong lực lượng lao động | 1.587 | 44 | 414 | 651 | 390 | 88 |
tỷ lệ(%) | ||||||
Tổng cộng: 1) | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 |
Lực lượng lao động | 87,3 | 80,9 | 87,3 | 89.0 | 86.0 | 67.0 |
Người lao động | 80,5 | 66,9 | 78,5 | 83.0 | 80,3 | 61,7 |
Thất nghiệp | 6.8 | 14.0 | 8.8 | 6.0 | 5.7 | 5.3 |
Không có trong lực lượng lao động | 12.0 | 18,6 | 11.7 | 10.4 | 13.4 | 31,2 |
1)Bao gồm cả những người có tình trạng lực lượng lao động "không rõ".
Biểu đồ 4-3 Tình trạng lực lượng lao động của các bà mẹ trong hộ gia đình đơn thân theo độ tuổi (2000)
47,9% hộ gia đình có mẹ đơn thân sống trong nhà thuê riêng
Nhìn vào tỷ lệ hộ gia đình có mẹ đơn thân (12.981 hộ gia đình) sống trong nhà riêng theo tình trạng sở hữu nhà, 24,0% là chủ nhà, thấp hơn 31,7 điểm phần trăm so với tỷ lệ trung bình chung của hộ gia đình (55,7%). Mặt khác, 47,9% hộ gia đình thuê nhà riêng và 16,7% thuê nhà công, cả hai đều cao hơn đáng kể so với tỷ lệ hộ gia đình trung bình nói chung (lần lượt là 30,6% và 3,2%), cho thấy tỷ lệ hộ gia đình sống trong nhà thuê cao hơn.
Ngoài ra, diện tích nhà ở của các hộ gia đình có mẹ đơn thân là 54,3 m2 tổng diện tích sàn/hộ và 100,0 m2 tổng diện tích/người.
Diện tích là 20,7 m2, nhỏ hơn diện tích trung bình của một hộ gia đình (lần lượt là 72,2 m2 và 28,2 m2).
Nhìn vào tỷ lệ hộ gia đình có cha và con (2.258 hộ gia đình) sống tại một nơi cư trú theo tình trạng sở hữu nhà, 44,6% là chủ nhà, thấp hơn so với tổng thể hộ gia đình (55,7%) nhưng cao hơn so với hộ gia đình có mẹ và con (24,0%). Mặt khác, 35,3% là nhà cho thuê tư nhân, 5,9% là nhà cho thuê công cộng, 5,4% được các tập đoàn công hoặc cơ quan công thuê và 4,6% là nhà ở được cấp. Kết hợp những con số này, 51,3% tổng số nhà cho thuê chiếm hơn một nửa, vượt quá con số chung của các hộ gia đình nói chung (42,8%).
Ngoài ra, diện tích nhà ở của hộ gia đình cha-con nhỏ hơn một chút so với diện tích nhà ở chung của hộ gia đình (lần lượt là 72,2 m2 và 28,2 m2), với tổng diện tích sàn là 65,6 m2/hộ và 25,4 m2/người. (Bảng 4-3)
Mối quan hệ sở hữu nhà | Số hộ gia đình | tỷ lệ(%) | Quy mô hộ gia đình | Mỗi hộ gia đình Hoặc nhân sự | Mỗi hộ gia đình Tổng diện tích (m2) | Mỗi người Tổng diện tích (m2) |
---|---|---|---|---|---|---|
Hộ gia đình có mẹ đơn thân | ||||||
Tổng cộng | 13.210 | … | 34.637 | 2,62 | … | … |
Hộ gia đình có mẹ đơn thân sống tại khu dân cư | 12.981 | 100.0 | 34.007 | 2,62 | 54,3 | 20,7 |
Chủ nhà | 3,115 | 24.0 | 8,207 | 2,63 | 79,8 | 30,3 |
Nhà cho thuê công cộng | 2,163 | 16,7 | 5,769 | 2,67 | 51.0 | 19.1 |
Nhà cho thuê của các công ty nhà nước và các công ty nhà nước | 475 | 3.7 | 1.225 | 2,58 | 51.0 | 19.8 |
Bất động sản cho thuê tư nhân | 6,214 | 47,9 | 16,126 | 2,60 | 43,2 | 16,7 |
Nhà ở lương | 184 | 1.4 | 488 | 2,65 | 55,5 | 20,9 |
Cho thuê phòng | 830 | 6.4 | 2.192 | 2,64 | 52,1 | 19,7 |
Các hộ gia đình có bà mẹ đơn thân sống ngoài khu dân cư | 229 | … | 630 | 2,75 | … | … |
Gia đình cha con | ||||||
Tổng cộng | 2.270 | … | 5,848 | 2,58 | … | … |
Hộ gia đình cha-con sống trong các tòa nhà chung cư | 2.258 | 100.0 | 5,819 | 2,58 | 65,6 | 25,4 |
Chủ nhà | 1.006 | 44,6 | 2.659 | 2,64 | 85,4 | 32,3 |
Nhà cho thuê công cộng | 133 | 5.9 | 355 | 2,67 | 51,8 | 19.4 |
Nhà cho thuê của các công ty nhà nước và các công ty nhà nước | một hai ba | 5.4 | 302 | 2,46 | 52,5 | 21,4 |
Bất động sản cho thuê tư nhân | 798 | 35,3 | 1.986 | 2,49 | 47,6 | 19.1 |
Nhà ở lương | 104 | 4.6 | 274 | 2,63 | 57,1 | 21,7 |
Cho thuê phòng | 94 | 4.2 | 243 | 2,59 | 52,6 | 20,4 |
Các hộ gia đình cha-con sống bên ngoài tòa nhà dân cư | 12 | … | 29 | 2,42 | … | … |
1)Bao gồm cả những người có tình trạng lực lượng lao động "không rõ".
"Hộ gia đình không có việc làm" tăng đáng kể 54,6%
Xét về hộ gia đình nói chung (1.353.526) theo cơ cấu kinh tế hộ gia đình, nhóm lớn nhất là "hộ lao động phi nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản" (còn gọi là hộ hưởng lương), trong đó tất cả các thành viên có việc làm đều làm việc trong các lĩnh vực phi nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, với 1.067.010 hộ (chiếm 78,8% tổng số hộ gia đình nói chung). Tiếp theo là "hộ gia đình không có việc làm" không có thành viên nào có việc làm với 264.066 hộ gia đình (chiếm 19,5% tổng số hộ gia đình). “Hộ gia đình có lao động nông, lâm, ngư nghiệp/phi nông, ngư nghiệp” có thành viên làm việc trong cả lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là 2.838 hộ (chiếm 0,2% tổng số hộ gia đình). Cuối cùng, có 2.580 “hộ lao động nông, lâm, ngư nghiệp” trong đó tất cả thành viên đều làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp (chiếm 0,2% tổng số hộ).
Trong những năm gần đây, số lượng hộ gia đình chỉ có người cao tuổi, chẳng hạn như hộ gia đình chỉ có một người cao tuổi và các cặp vợ chồng cao tuổi, đang gia tăng. Kết quả là, số lượng "hộ gia đình không có việc làm" đã tăng đáng kể 93.264 hộ, tương ứng với 54,6%, so với năm 1995. (Bảng 5-1)
Thành phần kinh tế hộ gia đình | Số hộ gia đình bình thường | tỷ lệ(%) | Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2000 | |||
---|---|---|---|---|---|---|
1995 | 12 năm | 1995 | 12 năm | Tăng/giảm | Tỷ lệ tăng/giảm (%) | |
Tổng cộng: 1) | 1.251.392 | 1.353.526 | 100.0 | 100.0 | 102,134 | 8.2 |
Hộ gia đình làm nghề nông, lâm nghiệp và thủy sản | 2.618 | 2.580 | 0,2 | 0,2 | -38 | -1,5 |
Hộ hỗn hợp nông, lâm, ngư nghiệp/phi nông, lâm, ngư nghiệp | 3.531 | 2.838 | 0,3 | 0,2 | -693 | -19,6 |
Hộ gia đình làm nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 1.062.576 | 1.067.010 | 84,9 | 78,8 | 4,434 | 0,4 |
Hộ gia đình không có việc làm | 170,802 | 264.066 | 13.6 | 19,5 | 93.264 | 54,6 |
1)Thành phần kinh tế của hộ gia đình Bao gồm "hộ gia đình không thể phân loại".
Biểu đồ 5-1 Tỷ lệ hộ gia đình bình thường theo thành phần kinh tế (2000)
6. Tình trạng hộ gia đình tại thời điểm làm việc/đi học
Hộ gia đình chỉ có người cao tuổi ở nhà tăng 40,8%
Nhìn vào tình hình của các hộ gia đình bình thường (1.300.696 hộ gia đình) sống trong các tòa nhà dân cư vào năm 2000 khi đi làm hoặc đi học, có 457.847 hộ gia đình (chiếm 35,2% số hộ gia đình bình thường sống trong các tòa nhà dân cư) mà các thành viên trong hộ gia đình "chỉ đi làm hoặc đi học" và được cho là xa nhà do đi làm hoặc đi học. Mặt khác, có 842.849 "hộ gia đình khác" (chiếm 64,8%) có thành viên được cho là ở nhà. Nhìn vào sự phân chia này, có 209.509 hộ gia đình (16,1%) chỉ có người già từ 65 tuổi trở lên ở nhà và 25.304 hộ gia đình (1,9%) chỉ có trẻ nhỏ dưới 6 tuổi ở nhà. So với năm 1995, do quá trình già hóa diễn ra nhanh chóng, số hộ gia đình chỉ có người cao tuổi ở nhà đã tăng 60.710 hộ (40,8%), số hộ gia đình chỉ có trẻ nhỏ cũng tăng 4.991 hộ (24,6%). (Bảng 6-1, Hình 6-1)
Thành phần hộ gia đình | Số hộ gia đình | tỷ lệ(%) | Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2000 | |||
---|---|---|---|---|---|---|
1995 | 12 năm | 1995 | 12 năm | Tăng/giảm | Tỷ lệ tăng/giảm (%) | |
Tổng cộng: 1) | 1.187.166 | 1.300.696 | 100.0 | 100.0 | 113.530 | 9.6 |
Các hộ gia đình chỉ có người đi làm | 445,146 | 457,847 | 37,5 | 35,2 | 12.701 | 2.9 |
Các hộ gia đình khác | 742.020 | 842,849 | 62,5 | 64,8 | 100.829 | 13.6 |
Chỉ có người già | 148.799 | 209.509 | 12,5 | 16.1 | 60.710 | 40,8 |
Chỉ có người già và trẻ sơ sinh | 1,128 | 1,139 | 0,1 | 0,1 | 11 | 1.0 |
Chỉ trẻ sơ sinh | 20.313 | 25.304 | 1.7 | 1.9 | 4.991 | 24,6 |
1) Một hộ gia đình bình thường sống trong một ngôi nhà.
Biểu đồ 6-1 Tỷ lệ hộ gia đình theo tình trạng làm việc/học tập (2000)
7. Sống chung với cha mẹ và con cái
(1) Sống với cha mẹ
Tỷ lệ người dân sống với cha mẹ là 35,7% và hơn 90% các cặp vợ chồng sống riêng với cha mẹ.
Trong tổng số 3.414.860 người vào năm 2000 (không bao gồm những người "không rõ tuổi"), 1.218.456 người sống với cha mẹ, nghĩa là tỷ lệ người sống với cha mẹ trong tổng dân số là 35,7%.
Nhìn vào tỷ lệ những người sống với cha mẹ theo giới tính, có 36,7% nam giới và 34,7% nữ giới đang sống với cha mẹ, trong khi nam giới có tỷ lệ cao hơn một chút.
Nhìn vào tỷ lệ những người sống với cha mẹ theo tình trạng hôn nhân, tỷ lệ này cao đối với những người chưa kết hôn ở mức 77,3%, vì gần một nửa là trẻ vị thành niên, nhưng đối với những người đã kết hôn, tỷ lệ này chỉ là 7,9%, nghĩa là hơn 90% các cặp đôi sống xa cha mẹ. (Bảng 7-1, Hình 7-1)
Tình trạng hôn nhân | Tổng cộng | người đàn ông | đàn bà | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng cộng 2) | Sống chung | Không chung sống | Tổng cộng 2) | Sống chung | Không chung sống | Tổng cộng 2) | Sống chung | Không chung sống | |
Thực tế | |||||||||
Tổng cộng: 1) | 3.414.860 | 1.218.456 | 2.196.120 | 1.727.309 | 633,198 | 1.094.003 | 1.687.551 | 585,258 | 1.102.117 |
Chưa kết hôn | 1.370.117 | 1.059.302 | 310,623 | 764,802 | 555,660 | 209.055 | 605,315 | 503,642 | 101.568 |
Đã cưới | 1.741.071 | 137.596 | 1.603.444 | 869.399 | 68.314 | 801.076 | 871,672 | 69.282 | 802,368 |
sự mất mát | 170,677 | 3,656 | 166.985 | 30,144 | 1.100 | 29.041 | 140.533 | 2.556 | 137.944 |
Ly hôn | 93.541 | 14.519 | 79.004 | 37.944 | 5,973 | 31.966 | 55.597 | 8,546 | 47.038 |
tỷ lệ(%) | |||||||||
Tổng cộng: 1) | 100.0 | 35,7 | 64,3 | 100.0 | 36,7 | 63,3 | 100.0 | 34,7 | 65,3 |
Chưa kết hôn | 100.0 | 77,3 | 22,7 | 100.0 | 72,7 | 27,3 | 100.0 | 83,2 | 16.8 |
Đã cưới | 100.0 | 7.9 | 92,1 | 100.0 | 7.9 | 92,1 | 100.0 | 7.9 | 92.0 |
sự mất mát | 100.0 | 2.1 | 97,8 | 100.0 | 3.6 | 96,3 | 100.0 | 1.8 | 98,2 |
Ly hôn | 100.0 | 15,5 | 84,5 | 100.0 | 15.7 | 84,2 | 100.0 | 15.4 | 84,6 |
1)Bao gồm những trường hợp không thể xác định được liệu một người có sống chung với nhau hay không.
1)Bao gồm tình trạng hôn nhân "không rõ". Tuy nhiên, điều này không bao gồm những người "không rõ tuổi".
tuổi | Tổng cộng | người đàn ông | đàn bà | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng cộng 2) | Sống chung | Không chung sống | Tổng cộng 2) | Sống chung | Không chung sống | Tổng cộng 2) | Sống chung | Không chung sống | |
Thực tế | |||||||||
Tổng cộng: 1) | 3.414.860 | 1.218.456 | 2.196.120 | 1.727.309 | 633,198 | 1.094.003 | 1.687.551 | 585,258 | 1.102.117 |
Dưới 20 tuổi | 662,324 | 644,046 | 18.116 | 339,828 | 329.092 | 10.660 | 322,496 | 314,954 | 7,456 |
20 tuổi trở lên | 2.752.536 | 574,410 | 2.178.004 | 1.387.481 | 304,106 | 1.083.343 | 1.365.055 | 270,304 | 1.094.661 |
20-39 tuổi | 1.101.281 | 417,435 | 683,804 | 579,631 | 219.070 | 360,548 | 521.650 | 198.365 | 323,256 |
Chưa kết hôn | 588,068 | 376,130 | 211.924 | 348,888 | 201.849 | 147.031 | 239,180 | 174,281 | 64.893 |
40-64 tuổi | 1.174.192 | 149.774 | 1.024.398 | 594,166 | 80.624 | 513,527 | 580,036 | 69.150 | 510,871 |
Tuổi từ 65 trở lên | 477,063 | 7.201 | 469,802 | 213,684 | 4,412 | 209.268 | 263,369 | 2.789 | 260,534 |
tỷ lệ(%) | |||||||||
Tổng cộng: 1) | 100.0 | 35,7 | 64,3 | 100.0 | 36,7 | 63,3 | 100.0 | 34,7 | 65,3 |
Dưới 20 tuổi | 100.0 | 97,2 | 2.7 | 100.0 | 96,8 | 3.1 | 100.0 | 97,7 | 2.3 |
20 tuổi trở lên | 100.0 | 20,9 | 79,1 | 100.0 | 21,9 | 78,1 | 100.0 | 19.8 | 80,2 |
20-39 tuổi | 100.0 | 37,9 | 62,1 | 100.0 | 37,8 | 62,2 | 100.0 | 38.0 | 62.0 |
Chưa kết hôn | 100.0 | 64.0 | 36.0 | 100.0 | 57,9 | 42,1 | 100.0 | 72,9 | 27,1 |
40-64 tuổi | 100.0 | 12.8 | 87,2 | 100.0 | 13.6 | 86,4 | 100.0 | 11.9 | 88,1 |
Tuổi từ 65 trở lên | 100.0 | 1,5 | 98,5 | 100.0 | 2.1 | 97,9 | 100.0 | 1.1 | 98,9 |
1)Bao gồm những trường hợp không thể xác định được liệu một người có sống chung với nhau hay không.
1)Không tính độ tuổi "không xác định".
Hơn 60% người chưa kết hôn trong độ tuổi 20-39 sống với cha mẹ
Nhìn vào tỷ lệ người sống với cha mẹ theo độ tuổi, tỷ lệ này cực kỳ cao đối với những người dưới 20 tuổi ở mức 97,2%, nhưng đối với những người từ 20 tuổi trở lên, con số này chỉ là 20,9%. Ngược lại, 79,1% không sống cùng cha mẹ, nghĩa là gần 80% sống tách biệt với cha mẹ. Trong số những người từ 65 tuổi trở lên, 1,5%, tương đương 7.201 người, sống với cha mẹ. Ngoài ra, số lượng người trẻ chưa kết hôn ngày càng tăng trong những năm gần đây là một trong những lý do khiến tỷ lệ sinh giảm. Nhìn vào tỷ lệ chung sống như vợ chồng ở những người từ 20 đến 39 tuổi, gần với độ tuổi trung bình kết hôn lần đầu, thì tỷ lệ chung là 37,9%. Tuy nhiên, chỉ xét đến những người chưa kết hôn thì có tới 64,0% - hơn 60% số người chưa kết hôn - sống với cha mẹ, và tỷ lệ chung sống như vợ chồng ở phụ nữ (72,9%) cao hơn ở nam giới (57,9%). Trên thực tế, số người chưa kết hôn trong nhóm tuổi này sống với cha mẹ là 417.435, chiếm 12,2% tổng dân số thành phố. (Bảng 7-2, Hình 7-1)
Biểu đồ 7-1 Tỷ lệ người sống cùng hoặc không sống cùng cha mẹ (2000)
(2) Sống với trẻ em
Tỷ lệ người sống cùng trẻ em là 52,8%.
Trong số 1.206.638 người từ 50 tuổi trở lên, có 637.193 người sống với con cái, nghĩa là tỷ lệ người từ 50 tuổi trở lên sống với con cái trong tổng dân số là 52,8%.
Nhìn vào tỷ lệ người dân sống cùng con cái theo giới tính, có 51,7% nam giới và 53,9% phụ nữ đang sống cùng con cái, trong đó phụ nữ có tỷ lệ cao hơn một chút.
Nhìn vào tỷ lệ người sống với con cái theo tình trạng hôn nhân, tỷ lệ này gần như giống nhau đối với người đã kết hôn (57,5%) và người góa bụa (57,9%), trong khi đối với người ly hôn chỉ là 37,3%, dưới 50%. (Bảng 7-3)
tuổi | Tổng cộng | người đàn ông | đàn bà | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng cộng 2) | Sống chung | Không chung sống | Tổng cộng 2) | Sống chung | Không chung sống | Tổng cộng 2) | Sống chung | Không chung sống | |
Thực tế | |||||||||
Dân số từ 50 tuổi trở lên 1) | 1.206.638 | 637,193 | 569,191 | 579,129 | 299,146 | 279,922 | 627,509 | 338,047 | 289,269 |
Trong số đó, đã kết hôn | 896,915 | 515,687 | 381,184 | 475,937 | 279.527 | 196.392 | 420,978 | 236,160 | 184.792 |
Trong đó, tử vong | 165,608 | 95.914 | 69.659 | 28.805 | 14,407 | 14.397 | 136.803 | 81.507 | 55.262 |
Ly hôn | 54,668 | 20.396 | 34,195 | 23.060 | 4,246 | 18.806 | 31.608 | 16.150 | 15.389 |
tỷ lệ(%) | |||||||||
Dân số từ 50 tuổi trở lên 1) | 100.0 | 52,8 | 47,2 | 100.0 | 51,7 | 48,3 | 100.0 | 53,9 | 46,1 |
Trong số đó, đã kết hôn | 100.0 | 57,5 | 42,5 | 100.0 | 58,7 | 41,3 | 100.0 | 56,1 | 43,9 |
Trong đó, tử vong | 100.0 | 57,9 | 42,1 | 100.0 | 50.0 | 50.0 | 100.0 | 59,6 | 40,4 |
Ly hôn | 100.0 | 37,3 | 62,6 | 100.0 | 18.4 | 81,6 | 100.0 | 51,1 | 48,7 |
1)Bao gồm những trường hợp không thể xác định được liệu một người có sống chung với nhau hay không.
1)Không tính độ tuổi "không xác định".
Tỷ lệ người cao tuổi sống cùng con cháu là 40,7%.
Trong số 477.053 người từ 65 tuổi trở lên, 194.237 người sống với con cái, chiếm tỷ lệ chung sống là 40,7%. Trong số này, tỷ lệ chung sống như vợ chồng ở nhóm người cao tuổi đầu (65 đến 74 tuổi) là 37,0%, trong khi ở nhóm người cao tuổi sau (75 tuổi trở lên) là 47,2%, trong đó tỷ lệ chung sống cao hơn ở nhóm người cao tuổi sau này.
Nhìn vào tỷ lệ người từ 50 tuổi trở lên sống cùng con cái theo nhóm tuổi, tỷ lệ này giảm dần theo độ tuổi, bắt đầu từ 70,6% đối với những người từ 50-54 tuổi và đạt mức thấp nhất là 35,4% đối với những người từ 70-74 tuổi. Tỷ lệ này kể từ đó đã tăng lên, vượt quá một nửa số người từ 85 tuổi trở lên, ở mức 58,6%. Ngoài ra, phụ nữ có nhiều khả năng sống với con cái hơn nam giới ở mọi nhóm tuổi từ 70 trở lên. (Bảng 7-4, Hình 7-2)
Biểu đồ 7-2: Tỷ lệ sống với con cái trong số những người từ 50 tuổi trở lên theo độ tuổi (nhóm tuổi 5 năm) và giới tính (2000)
tuổi | Tổng cộng | người đàn ông | đàn bà | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng cộng 2) | Sống chung | Không chung sống | Tổng cộng 2) | Sống chung | Không chung sống | Tổng cộng 2) | Sống chung | Không chung sống | |
Thực tế | |||||||||
Dân số từ 50 tuổi trở lên 1) | 1.206.638 | 637,193 | 569,191 | 579,129 | 299,146 | 279,922 | 627,509 | 338,047 | 289,269 |
Trong đó, 65 tuổi trở lên | 477,053 | 194,237 | 282,754 | 213,684 | 78.025 | 135.645 | 263,369 | 116.212 | 147,109 |
65-74 tuổi | 302,215 | 111.707 | 190,463 | 146.610 | 53,462 | 93,136 | 155,605 | 58.245 | 97.327 |
Tuổi 75 trở lên | 174,838 | 82.530 | 92.291 | 67.074 | 24.563 | 42.509 | 107.764 | 57.967 | 49.782 |
Tuổi từ 85 trở lên | 40.739 | 23.884 | 16.854 | 12.896 | 5,814 | 7.082 | 27.843 | 18.070 | 9.772 |
tỷ lệ(%) | |||||||||
Dân số từ 50 tuổi trở lên 1) | 100.0 | 52,8 | 47,2 | 100.0 | 51,7 | 48,3 | 100.0 | 53,9 | 46,1 |
Trong đó, 65 tuổi trở lên | 100.0 | 40,7 | 59,3 | 100.0 | 36,5 | 63,5 | 100.0 | 44,1 | 55,9 |
65-74 tuổi | 100.0 | 37.0 | 63.0 | 100.0 | 36,5 | 63,5 | 100.0 | 37,4 | 62,5 |
Tuổi 75 trở lên | 100.0 | 47,2 | 52,8 | 100.0 | 36,6 | 63,4 | 100.0 | 53,8 | 46,2 |
Tuổi từ 85 trở lên | 100.0 | 58,6 | 41,4 | 100.0 | 45,1 | 54,9 | 100.0 | 64,9 | 35,1 |
1)Bao gồm những trường hợp không thể xác định được liệu một người có sống chung với nhau hay không.
1)Không tính độ tuổi "không xác định".
Nghề nghiệp
Nghề nghiệp đề cập đến việc phân loại những người có việc làm theo loại công việc mà họ thực sự tham gia trong tuần khảo sát (hoặc, đối với những người "vắng mặt" trong tuần khảo sát, loại công việc mà họ chủ yếu tham gia).
Nếu một người có hai hoặc nhiều công việc, điều này sẽ dựa trên loại công việc mà người đó chủ yếu làm.
Các phân loại nghề nghiệp chính có thể được hợp nhất thành bốn lĩnh vực như sau:
TÔI | Nghề nghiệp liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | G. Người lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản |
---|---|---|
II | Nghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải | H. Công nhân vận tải và thông tin liên lạc, I. Công nhân sản xuất và lao động |
III | Công việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ | D Nhân viên bán hàng, E Nhân viên dịch vụ, F Nhân viên bảo vệ |
IV | Nghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý | A. Công nhân chuyên môn, kỹ thuật, B. Công nhân quản lý, C. Công nhân văn phòng |
Giờ làm việc
Giờ làm việc được phân loại thành 14 loại dựa trên số giờ làm việc của người lao động trong tuần khảo sát: "nghỉ phép", "1-4 giờ", "5-9 giờ", "10-14 giờ", "15-19 giờ", "20-24 giờ", "25-29 giờ", "30-34 giờ", "35-39 giờ", "40-44 giờ", "45-49 giờ", "50-54 giờ", "55-59 giờ" và "60 giờ trở lên".
Thời gian cư trú
Thời gian cư trú được phân loại thành sáu loại dựa trên thời gian một người sống ở địa điểm hiện tại: "từ khi sinh ra", "dưới một năm", "từ một đến dưới năm năm", "từ năm đến dưới mười năm", "từ 10 đến dưới 20 năm" và "20 năm trở lên".
Thành phần kinh tế hộ gia đình
Cơ cấu kinh tế hộ gia đình là phân loại được thiết lập để phân loại các hộ gia đình nói chung dựa trên tình trạng việc làm, vị trí việc làm và ngành nghề của người lao động chính trong hộ và những người thân của người đó.
"Người lao động chính của hộ gia đình" ở đây là chủ hộ gia đình nếu người đó có việc làm, và là người lao động được ghi gần nhất với chủ hộ gia đình trên bảng câu hỏi nếu người đó không có việc làm.
Ngoài ra, khi phân loại, hoạt động kinh tế của những người không phải là họ hàng sống chung trong hộ sẽ không được xem xét.
Ngoài ra, liên quan đến tình trạng việc làm của người lao động chính trong hộ gia đình, "chủ doanh nghiệp" bao gồm "người lao động gia đình" và "người lao động tại nhà", trong khi "người sử dụng lao động" bao gồm "cán bộ".
Thể loại tổng hợp | Nội dung của cuộc khảo sát | Khu vực Omotesho | Đã lên lịch xuất bản | |
---|---|---|---|---|
Đếm cơ bản | 1 Đếm cơ bản | Kết quả liên quan đến dân số, hộ gia đình và nhà ở, cũng như kết quả liên quan đến hộ gia đình người cao tuổi, người nước ngoài, v.v. | Toàn quốc, các tỉnh, các thành phố | Tháng 10 năm 2001 Đã thông báo |
Thứ hai Đếm cơ bản | Kết quả về tình trạng lực lượng lao động của dân số, cơ cấu công nghiệp và trình độ học vấn của người lao động, kết quả về các cặp vợ chồng và hộ gia đình có con, v.v. | Tháng 1 năm 2002 Đã thông báo | ||
Thứ ba Đếm cơ bản | Kết quả về cơ cấu nghề nghiệp của người lao động và tình trạng hộ gia đình có mẹ đơn thân, v.v. | Thông báo này | ||
Nơi làm việc/ Thống kê vị trí trường học | Phần 1 | Kết quả về thành phần dân số theo nơi làm việc/nơi học tập và thành phần công nghiệp của người lao động | Toàn quốc, các tỉnh, các thành phố | Tháng 4 năm 2002 Đã xuất bản |
Phần 2 | Kết quả về cơ cấu nghề nghiệp của người lao động theo nơi làm việc | Tháng 5 năm 2003 | ||
Phần 3 | Kết quả chi tiết về cơ cấu ngành nghề của người lao động theo nơi làm việc | Toàn quốc, các tỉnh, Các thành phố có dân số từ 100.000 người trở lên | Tháng 7 năm 2004 | |
Thống kê di cư dân số | Phần 1 | Kết quả về dòng người di cư vào và ra, và kết quả về tình trạng lực lượng lao động, cơ cấu công nghiệp và trình độ học vấn của dân số di cư | Toàn quốc, các tỉnh, các thành phố | Tháng 4 năm 2002 Đã xuất bản |
Phần 2 | Kết quả về thành phần nghề nghiệp của dân số di cư | Toàn quốc, các tỉnh, Các thành phố có dân số từ 200.000 người trở lên | Tháng 6 năm 2003 |
1) Cột "Bảng diện tích" bao gồm các thành phố có dân số từ 100.000 người trở lên và các thành phố có dân số từ 200.000 người trở lên, bao gồm các phường của 13 thành phố lớn nhất.
2) Thành phố hoặc đô thị trong cột "Khu vực bảng" là khu vực bảng nhỏ nhất cho bộ phận bảng có liên quan và không phải tất cả các bảng thống kê đều được lập bảng theo khu vực đó.
Tổng quan về cuộc điều tra dân số năm 2000
1. Mục đích của cuộc khảo sát
Điều tra dân số là cuộc điều tra thống kê cơ bản nhất của quốc gia, được tiến hành nhằm làm rõ tình hình thực tế về dân số, hộ gia đình, cơ cấu công nghiệp, v.v. của Nhật Bản và thu thập dữ liệu cơ bản cho nhiều chính sách hành chính khác nhau của chính quyền trung ương và địa phương. Cuộc khảo sát này được tiến hành khoảng năm năm một lần kể từ năm 1920, trong đó cuộc điều tra dân số năm 2000 là cuộc điều tra thứ 17.
2. Thời gian khảo sát
Cuộc điều tra dân số năm 2000 được tiến hành vào lúc nửa đêm ngày 1 tháng 10 năm 2000 (sau đây gọi là "thời điểm khảo sát").
3. Khu vực khảo sát
Cuộc điều tra dân số năm 2000 được tiến hành trên toàn bộ các khu vực của Nhật Bản ngoại trừ các đảo sau đây theo quy định tại Điều 1 của Quy định thực hiện điều tra dân số.
(1) Quần đảo Habomai, Đảo Shikotan, Đảo Kunashiri và Đảo Etorofu
(2) Đảo Takeshima ở làng Goka, quận Oki, tỉnh Shimane
4. Đối tượng khảo sát
Cuộc điều tra dân số năm 2000 được tiến hành đối với những người thường trú tại Nhật Bản tại thời điểm khảo sát. Ở đây, "thường trú nhân" là người đã sống hoặc dự kiến sẽ sống tại nơi cư trú đó trong ba tháng trở lên. Những người không sống hoặc có kế hoạch sống tại một nơi cư trú trong ba tháng trở lên được coi là "thường trú nhân" tại nơi họ ở vào thời điểm khảo sát.
5. Các mục khảo sát
Cuộc điều tra dân số năm 2000 đã khảo sát tổng cộng 22 mục, bao gồm 16 mục về thành viên hộ gia đình, chẳng hạn như giới tính, năm tháng sinh, và sáu mục về hộ gia đình, chẳng hạn như loại hộ gia đình và số lượng thành viên hộ gia đình.
6. Phương pháp khảo sát
Cuộc điều tra dân số năm 2000 được tiến hành theo trình tự sau: Cơ quan quản lý và điều phối (Cục Thống kê và Trung tâm Thống kê) - các tỉnh - thành phố - người hướng dẫn điều tra - điều tra viên.
Cuộc khảo sát được tiến hành bởi khoảng 830.000 người điều tra dân số (khoảng 23.000 người ở thành phố này) do Ủy viên Nội vụ và Truyền thông chỉ định, những người phân phát bảng câu hỏi đến từng hộ gia đình và thu thập dữ liệu. Về nguyên tắc, các bảng câu hỏi đều do chính các hộ gia đình điền vào.
Ghi chú sử dụng
1 Các số liệu hiển thị được làm tròn đến số nguyên gần nhất, do đó tổng số và tổng của phép chia có thể không nhất thiết phải khớp nhau.
2 "-" trong bảng có nghĩa là không có hoặc không có số áp dụng,…" biểu thị một số chưa biết.
3. Một báo cáo có chứa các bảng thống kê về kết quả của Bảng cơ sở lần thứ ba sẽ được Cục Thống kê thuộc Bộ Nội vụ và Truyền thông công bố sau với tiêu đề “Báo cáo về Tổng điều tra dân số năm 2000, Tập 4, Nghề nghiệp (phân loại chính) của người có việc làm, loại hộ gia đình, Phần 2, Các tỉnh và thành phố, Số 14: Tỉnh Kanagawa”.
Thắc mắc về trang này
Phòng Thống kê và Thông tin, Vụ Tổng hợp, Cục Chính sách và Quản lý
điện thoại: 045-671-4207
điện thoại: 045-671-4207
Fax: 045-663-0130
Địa chỉ email: [email protected]
ID trang: 556-521-078