thực đơn

đóng

Văn bản chính bắt đầu ở đây.

Kết quả Tổng điều tra dân số năm 2000: Bảng cơ bản lần thứ ba

Cập nhật lần cuối: 3 tháng 7 năm 2024

1. Nghề nghiệp
2. Giờ làm việc
3. Thời gian cư trú của chủ hộ
4. Hộ gia đình có mẹ đơn thân và hộ gia đình có bố đơn thân
5. cấu kinh tế hộ gia đình
6. Tình trạng hộ gia đình tại thời điểm làm việc/đi học
7. Sống chung với cha mẹ và con cái
Thuật ngữ
Dự kiến ​​công bố các kết quả chính trong tương lai
Tổng quan về cuộc điều tra dân số năm 2000
Ghi chú sử dụng


Tỷ lệ người chưa kết hôn trong độ tuổi 20-39 sống cùng hoặc không sống cùng cha mẹ

Sự gia tăng số lượng người chưa kết hôn được coi là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sinh giảm trong những năm gần đây, và trong số 1.101.281 người trong độ tuổi từ 20 đến 39, gần với độ tuổi trung bình kết hôn lần đầu, thì có 588.068 người chưa kết hôn (tỷ lệ chưa kết hôn: 53,4%). Trong số này, 64,0%, tức 376.130 người, đang sống cùng cha mẹ, chiếm hơn 10% tổng dân số toàn thành phố. (Xem Văn bản chính 7, Chung sống giữa cha mẹ và con cái)

Tổng điều tra dân số năm 2000 "Kết quả kiểm kê cơ bản lần thứ ba" (Tổng quan về thành phố Yokohama)

1. Nghề nghiệp

(1) Nhân viên loại nghề nghiệp

Sự gia tăng lớn trong "công nhân chuyên môn kỹ thuật" và "công nhân dịch vụ"

Xét về những người có việc làm từ 15 tuổi trở lên vào năm 2000 theo phân loại nghề nghiệp chính, nhóm lớn nhất là "nhân viên văn phòng" với 401.784 người (chiếm 23,6% số người có việc làm), tiếp theo là "công nhân sản xuất/lao động" với 380.727 người (22,4%), "công nhân chuyên môn/kỹ thuật" với 298.099 người (17,5%) và "nhân viên bán hàng" với 293.511 người (17,3%), trong đó những người làm trong các nghề này chiếm hơn 10% tổng số người có việc làm. So với năm 1995, mức tăng lớn nhất là ở nhóm "công nhân chuyên môn, kỹ thuật" với mức tăng 19.005 người, trong khi mức tăng lớn nhất là ở nhóm "công nhân dịch vụ" với mức tăng 13,2%. Mặt khác, mức giảm lớn nhất về cả số lượng thực tế và tỷ lệ là ở "công nhân quản lý", giảm 31.975 người, hay 35,1%, và tiếp theo là bốn nghề, bao gồm "công nhân sản xuất/lao động chân tay" (25.733 người, giảm 6,3%). Kết quả là, so với năm 1995, tỷ trọng theo nhóm nghề chính “công nhân chuyên môn kỹ thuật” tăng 1,1 điểm phần trăm và “công nhân dịch vụ” tăng 1,0 điểm phần trăm, trong khi “công nhân quản lý” và “công nhân sản xuất và lao động chân tay” giảm 1,9 điểm phần trăm và 1,5 điểm phần trăm. (Bảng 1-1, 1-2)

Tỷ lệ "lao động sản xuất/lao động" và "lao động nông, lâm, ngư nghiệp" đang giảm

Nhìn vào xu hướng về tỷ lệ theo từng loại nghề nghiệp chính, "nghề nghiệp chuyên môn/kỹ thuật" nhìn chung đang tăng lên, từ 6,4% năm 1950 lên 17,5% năm 2000, "nhân viên văn phòng" từ 16,7% lên 23,6% và "nhân viên bán hàng" từ 11,0% lên 17,3%. Mặt khác, tỷ lệ "lao động sản xuất/lao động" và "lao động nông, lâm, ngư nghiệp" liên tục giảm từ 37,9% và 12,0% năm 1950 xuống còn 22,4% và 0,6% năm 2000. Tỷ lệ "nghề quản lý" tăng lên 7,0% vào năm 1980, nhưng kể từ đó vẫn duy trì ở mức 5%, giảm xuống còn 3,5% vào năm 2000, cùng mức với năm 1950. Tỷ lệ "lao động trong ngành dịch vụ" dao động trong khoảng 8-10% cho đến năm 1960, gần như ổn định ở mức 6-7% sau năm 1965, nhưng tăng lên 8,6% vào năm 2000. Tỷ lệ "công nhân vận tải và truyền thông" tăng lên 6,1% vào năm 1965 trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế cao, nhưng tiếp tục giảm kể từ đó ngoại trừ năm 1995 và giảm xuống còn 3,3% vào năm 2000. (Bảng 1-2)

Bảng 1-1 Số người lao động từ 15 tuổi trở lên theo nghề nghiệp (phân loại chính) (1990-2000)
Nghề nghiệp (loại chính)Số lượng người có việc làmTăng/giảmTỷ lệ tăng/giảm (%)
19907 năm12 năm1990
~7 năm
7 đến 12 tuổi1990
~7 năm
7 năm
~12 năm
Tổng cộng: 1)1.618.0751.700.6291.699.75082.554-8795.1-0,1
MỘTCông nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật258.023279.094298.09921.07119.0058.26.8
BCông nhân quản lý86.56291.09859,1234,536-31.9755.2-35,1
CNhân viên văn phòng385,480399,662401,78414,1822,1223.70,5
DChuyên viên bán hàng261.737285.080293,51123.3438,4318.93.0
ENhân viên dịch vụ108.896129,102146,19120.20617.08918,613.2
FNhân viên an ninh18.51420.77121.9132.2571,14212.25,5
GCông nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản10.96210.8599.682-103-1,177-0,9-10.8
HCông nhân vận tải và truyền thông55.54958.36056.3532.811-2.0075.1-3.4
TÔIQuy trình sản xuất/Công nhân lao động418,341406,460380,727-11.881-25.733-2.8-6.3
(Đăng lại) 
TÔINghề nghiệp liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản10.96210.8599.682-103-1,177-0,9-10.8
IINghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải473,890464,820437.080-9.070-27.740-1.9-6.0
IIICông việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ389,147434,953461,61545.80626.66211.86.1
IVNghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý730,065769,854759.00639.789-10.8485,5-1.4

1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".
Bốn loại nghề nghiệp như sau:
"I Nghề nghiệp liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản" = G "III Nghề nghiệp liên quan đến bán hàng và dịch vụ" = D + E + F
"II Các nghề liên quan đến sản xuất và vận tải" = H+I "IV Các nghề liên quan đến văn phòng, kỹ thuật và quản lý" = A+B+C

(2) Số lượng người có việc làm theo bốn ngành nghề

Tỷ lệ "nghề hành chính, kỹ thuật và liên quan đến quản lý" là 44,7%

Khi những người có việc làm theo phân loại nghề nghiệp chính được tổng hợp thành bốn lĩnh vực, nhóm lớn nhất là "nghề hành chính, kỹ thuật và quản lý" với 759.006 người (chiếm 44,7% số người có việc làm), tiếp theo là "nghề bán hàng và dịch vụ" với 461.615 người (27,2%), "nghề sản xuất và vận tải" với 437.080 người (25,7%) và "nghề nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản" với 9.682 người (0,6%). So sánh tỷ lệ theo nhóm nghề nghiệp theo trình độ năm 1995, "nghề nghiệp liên quan đến bán hàng và dịch vụ" đã tăng 1,6 điểm, trong khi "nghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải" và "nghề nghiệp liên quan đến văn phòng, kỹ thuật và quản lý" đã giảm lần lượt 1,6 điểm và 0,6 điểm. (Bảng 1-1, 1-2, Hình 1-1)

Bảng 1-2 Xu hướng về tỷ lệ người lao động từ 15 tuổi trở lên theo nghề nghiệp (Phân loại chính) (1950-2000)
Nghề nghiệp (các danh mục chính)1950
2)
30 năm35 năm40 năm45 năm
3)
50 năm
3)
55 năm60 nămBình Thành
2 năm
7 năm12 năm
Tổng cộng: 1)100.0100.0100.0100.0100.0100.0100.0100.0100.0100.0100.0
MỘTCông nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật6.46.86.46.09.29.410,514.315,916.417,5
BCông nhân quản lý3,53.63.64.36,56.47.05.15.35.43,5
CNhân viên văn phòng16,715,918.119,521.123,422.122,823,823,523,6
DChuyên viên bán hàng11.013.611.913.011.913.715.215.716.216.817.3
ENhân viên dịch vụ9.410.38.77.06.87.06.76.76.77.68.6
FNhân viên an ninh1.31.31.31.31.21.11.21.3
GCông nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản12.08.45.12.81.61.21.00,90,70,60,6
HCông nhân vận tải và truyền thông3.14.65.66.15.34.84.43.93.43.43.3
TÔIQuy trình sản xuất/Công nhân lao động37,936,840,540,136,232,231.328,825,923,922,4
(Đăng lại) 
TÔINghề nghiệp liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản12.08.45.12.81.61.21.00,90,70,60,6
IINghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải40,941,446,146,141,537,135,732,729.327,325,7
IIICông việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ20,423,920,621.320.022.023.223,624.025,627,2
IVNghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý26,626,328.229,836,839,239,642,245,145,344,7

1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".
2)Số lượng trẻ em 14 tuổi được chuyển đi làm việc
3)Dựa trên kết quả của mẫu 20%.

Biểu đồ 1-1 Xu hướng tỷ lệ người lao động từ 15 tuổi trở lên theo bốn loại nghề nghiệp
Biểu đồ 1-1 Phân bố độ tuổi của dân số từ 15 tuổi trở lên và lực lượng lao động (2000)

(3) Cơ cấu nghề nghiệp theo giới tính

Tỷ lệ nam giới cao nhất là "công nhân sản xuất/lao động" và tỷ lệ nữ giới cao nhất là "nhân viên văn phòng"
Nhìn vào sự phân chia theo danh mục nghề nghiệp theo giới tính, đối với nam giới, "công nhân sản xuất/lao động chân tay" là cao nhất, chiếm 27,5% tổng số, tiếp theo là "nhân viên bán hàng" với 18,5%, "công nhân chuyên môn/kỹ thuật" với 18,4% và "nhân viên văn phòng" với 15,9%. Ngược lại, đối với phụ nữ, tỷ lệ cao nhất là "nhân viên văn phòng" với 36,8%, tiếp theo là "nhân viên chuyên môn/kỹ thuật" (16,1%), "nhân viên bán hàng" (15,1%), "nhân viên dịch vụ" (14,1%) và "công nhân sản xuất/lao động" (13,7%), các nghề khác chiếm dưới 1%. (Bảng 1-3)

Nhìn vào sự phân bố giới tính của nhân viên theo loại nghề nghiệp chính, với phụ nữ chiếm hơn 50% "nhân viên dịch vụ" và "nhân viên văn phòng", tỷ lệ giới tính của tất cả nhân viên là 63,1% nam và 36,9% nữ. Tuy nhiên, tỷ lệ nam giới cao hơn hẳn ở "công nhân vận tải và truyền thông" (94,9% nam, 5,1% nữ), "công nhân an ninh" (93,8% nam, 6,2%) và "công nhân quản lý" (90,8% nam, 9,2%). Ngược lại, phụ nữ chiếm hơn 50% trong số "nhân viên dịch vụ" (39,5%, 60,5%) và "nhân viên văn phòng" (42,5%, 57,5%). (Bảng 1-3, Hình 1-2)

Bảng 1-3 Số lượng người lao động từ 15 tuổi trở lên theo nghề nghiệp (phân loại chính) và giới tính (2000)
Nghề nghiệp (các danh mục chính)Số lượng người có việc làmTỷ lệ theo nghề nghiệp (%)Phân chia giới tính (%)
Tổng cộngngười đàn ôngđàn bàTổng cộngngười đàn ôngđàn bàTổng cộngngười đàn ôngđàn bà
Tổng cộng: 1)1.699.7501.071.869627.8811001001001006337
MỘTCông nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật298.099196.964101,13517,518.416.1100.066,133,9
BCông nhân quản lý59,12353,6565,4673,55.00,9100.090,89.2
CNhân viên văn phòng401,784170.829230,95523,615,936,8100.042,557,5
DChuyên viên bán hàng293,511198.72794.78417.318,515.1100.067,732,3
ENhân viên dịch vụ146,19157.75388.4388.65.414.1100.039,560,5
FNhân viên an ninh21.91320.5621.3511.31.90,2100.093,86.2
GCông nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản9.6826,3793,3030,60,60,5100.065,934,1
HCông nhân vận tải và truyền thông56.35353.5072.8463.35.00,5100.094,95.1
TÔIQuy trình sản xuất/Công nhân lao động380,727294,80685.92122,427,513.7100.077,422,6
(Đăng lại) 
TÔINghề nghiệp liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản9.6826,3793,3030,60,60,5100.065,934,1
IINghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải437.080348,31388.76725,732,514.1100.079,720,3
IIICông việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ461,615277,042184.57327,225,829,4100.060.040.0
IVNghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý759.006421,449337,55744,739,353,8100.055,544,5

1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".

Biểu đồ 1-1 Xu hướng tỷ lệ người lao động từ 15 tuổi trở lên theo bốn loại nghề nghiệp
Biểu đồ 1-2: Tỷ lệ người có việc làm theo giới tính và nghề nghiệp (phân loại chính) (2000)

(4) Cơ cấu nghề nghiệp theo độ tuổi

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nữ tiếp tục tăng

Nhìn vào sự phân chia độ tuổi của những người có việc làm theo nghề nghiệp, tỷ lệ nhân viên dưới 35 tuổi cao nhất là làm việc trong "nghề chuyên môn và kỹ thuật" (41,4%), tiếp theo là "nhân viên dịch vụ" (39,4%), "nhân viên văn phòng" (38,8%) và "nhân viên bán hàng" (37,8%). Những ngành nghề này vượt quá tỷ lệ dân số có việc làm nói chung (36,4%), nghĩa là những ngành nghề này được một tỷ lệ tương đối lớn những người trẻ tuổi đảm nhiệm. Mặt khác, tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên cao nhất là "lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản" (37,7%), tiếp theo là "nghề quản lý" (17,7%). (Bảng 1-4, Hình 1-3)

Bảng 1-4 Số lượng người lao động từ 15 tuổi trở lên theo nghề nghiệp (các nhóm chính) và độ tuổi (ba nhóm tuổi) (2000)
Nghề nghiệp (các danh mục chính)Tỷ lệ phần trăm theo nhóm tuổi (%)Tỷ lệ theo nghề nghiệp (%)
Tổng cộngDưới 35 tuổi35-64 tuổiTuổi từ 65 trở lênTổng cộngDưới 35 tuổi35-64 tuổiTuổi từ 65 trở lên
Tổng cộng: 1)100.0100.0100.0100.0100.036,458,35.3
MỘTCông nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật17,520.016,512.3100.041,454,83.7
BCông nhân quản lý3,50,34.711.6100.03.678,717,7
CNhân viên văn phòng23,625.223,415,5100.038,857,83,5
DChuyên viên bán hàng17.317,916,917.1100.037,857.05.3
ENhân viên dịch vụ8.69.38.010.2100.039,454,46.3
FNhân viên an ninh1.31.11.41.6100.029,863,66.7
GCông nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản0,60,20,54.1100.014,747,637,7
HCông nhân vận tải và truyền thông3.32.73.72.6100.030.065,84.2
TÔIQuy trình sản xuất/Công nhân lao động22,420,723,423.0100.033,760,95.4
(Đăng lại) 
TÔINghề nghiệp liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản0,60,20,54.1100.014,747,637,7
IINghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải25,723,527,125,6100.033.261,55.3
IIICông việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ27,228.326,329.0100.037,956,55.6
IVNghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý44,745,544,639,4100.037,158,34.7

1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".

Hình ảnh của Biểu đồ 1-3 Tỷ lệ nhân viên theo độ tuổi và nghề nghiệp (phân loại chính) (2000)
Biểu đồ 1-3: Tỷ lệ lao động theo nghề nghiệp (phân loại chính) và độ tuổi (2000)

(5) Cơ cấu nghề nghiệp theo phân loại ngành công nghiệp chính

Khoảng 40% những người làm việc trong "ngành dịch vụ" là "công nhân chuyên môn hoặc kỹ thuật"

Nhìn vào tỷ lệ lao động theo nhóm ngành nghề chính, 72,8% "lao động chuyên môn kỹ thuật" làm việc trong "ngành dịch vụ", 60,9% "nhân viên bán hàng" làm việc trong "ngành bán buôn và bán lẻ", 51,3% "nhân viên an ninh" làm việc trong "khu vực công", 82,1% "lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản" làm việc trong ngành "nông nghiệp" và 82,2% "lao động vận tải và truyền thông" làm việc trong ngành "vận tải và truyền thông", mỗi ngành đều có tỷ lệ phần trăm cao. Ngoài ra, tỷ lệ cao nhất đối với "nghề quản lý" và "nhân viên văn phòng" là trong "ngành dịch vụ" (lần lượt là 25,1% và 32,1%), trong khi tỷ lệ cao nhất đối với "công nhân sản xuất/lao động" là trong "ngành sản xuất" (33,6%).
Tiếp theo, xét về tỷ lệ lao động theo ngành nghề chính, trong ngành nghề chính là "nông nghiệp", tỷ lệ cao nhất là "lao động nông, lâm, ngư nghiệp" ở mức 92,6%, trong khi ở ngành nghề phụ là "xây dựng" và "chế tạo" tỷ lệ cao nhất là "công nhân chế biến sản xuất" ở mức lần lượt là 58,3% và 47,7%. Trong ngành công nghiệp bậc ba, các nghề tập trung khác nhau tùy theo phân loại, với tỷ lệ cao nhất là "nhân viên văn phòng" trong "điện, khí đốt, cung cấp nhiệt và nước", "tài chính và bảo hiểm" và "công vụ" (lần lượt là 41,3%, 54,6% và 62,2%), "nhân viên vận tải và truyền thông" trong "vận tải và truyền thông" (35,6%), "nhân viên bán hàng" trong "bán buôn, bán lẻ, nhà hàng và bất động sản" (lần lượt là 43,8% và 39,9%) và "nhân viên chuyên môn và kỹ thuật" trong ngành "dịch vụ" (39,9%). (Bảng 1-5)

Bảng 1-5 Tỷ lệ người lao động từ 15 tuổi trở lên theo nghề nghiệp (phân loại chính) và ngành công nghiệp (phân loại chính) (2000)
Ngành công nghiệp (các danh mục chính)Tổng cộng: 1)MỘT
Công nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật
B
Công nhân quản lý
C
Nhân viên văn phòng
D
Chuyên viên bán hàng
E
Nhân viên dịch vụ
F
Nhân viên an ninh
G
Công nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
H
Công nhân vận tải và truyền thông
TÔI
Quy trình sản xuất/Công nhân lao động
Tỷ lệ phần trăm theo ngành 
Tổng số 2)100.0100.0100.0100.0100.0100.0100.0100.0100.0100.0
Nông nghiệp0,50.00,10,10,10.00.082,10.00.0
lâm nghiệp0.00.00.00.00,1
Nghề cá0.00.00.00.00.00.04.10.00.0
Khai thác0.00.00.00.00.00.00.0
Sự thi công9.46.912,56.23.80,40,35.82.224,4
Chế tạo15.713.120,614.010.20,61,50,22.433,6
Ngành điện, khí đốt, cung cấp nhiệt và nước0,50,40,30,90,20.00,10.00,10,9
Giao thông vận tải và truyền thông7.71.17.99.43.71,52.20.082,26,5
Bán buôn/bán lẻ, nhà hàng24.04.021,719.860,947,31.02.02.914.0
Tài chính và Bảo hiểm3.70,65.48,57.60,30,20.00,20,1
Bất động sản2.00,25.12.34.74.00,90,30,10,5
Ngành dịch vụ32.072,825.132,18.845,842,35.29.019,9
Dịch vụ công (không được phân loại ở nơi khác)2,50,91.16.60,151,30,10,90,2
Tỷ lệ theo nghề nghiệp (%) 
Tổng số 2)100.017,53,523,617.38.61.30,63.322,4
Nông nghiệp100.00,60,72.41.80,20.092,60.01.6
lâm nghiệp100.011.15.638,944,4
Nghề cá100.00,40,21.71.31.385,72.66.8
Khai thác100.011.99.247,59,52.718,6
Sự thi công100.012.94.615.77.00,30.00,40,858,3
Chế tạo100.014,54,521.011.20,30,10.00,547,7
Ngành điện, khí đốt, cung cấp nhiệt và nước100.012,52.141,35.80,30,40.00,437,3
Giao thông vận tải và truyền thông100.02,53.628,98.31.70,40.035,619.0
Bán buôn/bán lẻ, nhà hàng100.02.93.219,543,817.00,10.00,413.1
Tài chính và Bảo hiểm100.03.15.154,635,80,70,10.00,20,4
Bất động sản100.02.08.726,139,916.80,60,10,25,5
Ngành dịch vụ100.039,92.723,74.812.31.70,10,913.9
Dịch vụ công (không được phân loại ở nơi khác)100.06.21,562,20,326,50.01.12.1

1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại". 2)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".

(6) Nghề nghiệp của người lao động trong các đơn vị hành chính

Tại phường Aoba, tỷ lệ "nghề hành chính, kỹ thuật và liên quan đến quản lý" vượt quá 50%.

Xét về tỷ lệ nhân viên trong mỗi một trong bốn loại nghề nghiệp theo phường hành chính, Phường Aoba có tỷ lệ nhân viên cao nhất trong "nghề hành chính, kỹ thuật và quản lý" ở mức 53,8%, là phường duy nhất vượt quá 50%. Tiếp theo là phường Kohoku (48,3%) và phường Kanazawa (47,7%). Tỷ lệ người làm "nghề liên quan đến bán hàng và dịch vụ" cao nhất là ở Phường Naka với 33,9%, tiếp theo là Phường Nishi với 31,0% và Phường Minami với 30,8%, cả ba phường đều vượt quá 30%. Tỷ lệ người làm "nghề liên quan đến sản xuất và vận tải" cao, trên 30% ở Phường Tsurumi (32,4%) và Phường Seya (32,3%). "Người lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản" chiếm dưới 1%, ngoại trừ Quận Tsuzuki (1,5%) và Quận Izumi (1,3%). (Bảng 1-6, Hình 1-4)

Bảng 1-6 Số người lao động từ 15 tuổi trở lên theo 4 ngành nghề và đơn vị hành chính (năm 2000)
vùng đấtSố lượng người có việc làmTỷ lệ theo bốn loại nghề nghiệp (%)
Tổng cộng 1)TÔI
Công nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
II
Nghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải
III
Công việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ
IV
Nghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý
TÔI
Công nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
II
Nghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải
III
Công việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ
IV
Nghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý
Thành phố Yokohama1.699.7509.682437.080461,615759.0060,625,727,244,7
Phường Tsurumi134.87924643.74734,18653,6650,232,425.339,8
Quận Kanagawa108.37765327.93030.37546.8980,625,828.043,3
Phường Nishi40,115529,17412.45017.6020,122,931.043,9
Phường Naka59.7839413.69220.24824.5570,222,933,941,1
Phường Minami96.95615525.85729.83539.6100,226,730,840,9
Phường Konan107.90034426.88929.56349.6200,324,927,446.0
Phường Hodogaya99.33839526.21328.01042.5160,426,428.242,8
Phường Asahi122.47667633.36231.74953.8710,627,225,944.0
Phường Isogo82.54116922.72122.23535.8350,227,526,943,4
Phường Kanazawa98,13557323.61925.94446.8570,624.126,447,7
Phường Kohoku153,8081.04034,13140.88874.2670,722.226,648,3
Phường Midori78.29270921.91320.06533.8850,928.025,643,3
Phường Aoba130.73479521.37735.83370.2910,616.427,453,8
Phường Tsuzuki76.4821,14219.82319.97934.2761,525,926,144,8
Phường Totsuka123.79489332.49131.91656,1910,726,225,845,4
Phường Sakae57.68036914.38815.24626.7800,624,926,446,4
Phường Izumi69.88988920.80917.46829.4951.329,825.042,2
Phường Seya58.57148818.94415.62522.7900,832,326,738,9

1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".

Biểu đồ 1-3: Tỷ lệ lao động theo nghề nghiệp (phân loại chính) và độ tuổi (2000)

Hơn 30%

Hơn 30%

Hơn 30%

Giữa 27% và 30%

Giữa 27% và 30%

Giữa 27% và 30%

(7) Nghề nghiệp của người lao động nước ngoài

Tăng trưởng cao 22,5% đối với "công nhân chuyên môn kỹ thuật"

Xét về số lượng người nước ngoài có việc làm từ 15 tuổi trở lên (20.411 người) cư trú tại Thành phố Yokohama theo danh mục nghề nghiệp chính, nhóm lớn nhất là "công nhân sản xuất/lao động chân tay" với 6.407 người (chiếm 31,4% số người nước ngoài có việc làm), tiếp theo là "công nhân dịch vụ" với 3.719 người (18,2%) và "công nhân chuyên môn/kỹ thuật" với 3.491 người (17,1%). So với năm 1995, số lượng “công nhân chuyên môn kỹ thuật” tăng đáng kể là 642 người (22,5%), trong khi số lượng “công nhân quản lý” giảm 228 người (24,1%). Ngoài ra, so với tỷ lệ của tất cả những người có việc làm, tỷ lệ của "nhân viên dịch vụ" và "công nhân sản xuất/lao động" lần lượt cao hơn 9,6 điểm và 9,0 điểm, trong khi tỷ lệ của "nhân viên văn phòng" thấp hơn 13,3 điểm. Bảng 1-7, Hình 1-5)

Biểu đồ 1-5: Tỷ lệ lao động nước ngoài theo nghề nghiệp (phân loại chính) (2000)
Biểu đồ 1-5: Tỷ lệ lao động nước ngoài theo nghề nghiệp (phân loại chính) (2000)

Bảng 1-7 Số lượng lao động nước ngoài từ 15 tuổi trở lên theo nghề nghiệp (phân loại chính) (1995 và 2000)
Nghề nghiệp (các danh mục chính)Số lượng người có việc làmtỷ lệ(%)Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2000(thẩm quyền giải quyết)
của năm 2000
Tất cả nhân viên
Phần trăm của
199512 năm199512 nămTăng/giảmTỷ lệ tăng/giảm (%)
Tổng cộng: 1)18.75220.411100.0100.01659.08.8100.0
MỘTCông nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật2.8493,49115.217.1642.022,517,5
BCông nhân quản lý9467185.03,5-228.0-24.13,5
CNhân viên văn phòng1.9302,10510.310.3175.09.123,6
DChuyên viên bán hàng2.0802.36211.111.6282.013.617.3
ENhân viên dịch vụ3.3003,71917,618.2419.012,78.6
FNhân viên an ninh43480,20,25.011.61.3
GCông nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản28270,10,1-1.0-3.60,6
HCông nhân vận tải và truyền thông4123622.21.8-50.0-12.13.3
TÔIQuy trình sản xuất/Công nhân lao động6.5256,40734,831,4-118.0-1.822,4
(Đăng lại) 
TÔINghề nghiệp liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản28270,10,1-1.0-3.60,6
IINghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tải6,9376.76937.033.2-168.0-2.425,7
IIICông việc liên quan đến bán hàng và dịch vụ5,4236,12928,930.0706.013.027,2
IVNghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý5.7256,31430,530,9589.010.344,7

1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".

2. Giờ làm việc

"Công nhân vận tải và thông tin liên lạc" có thời gian làm việc dài nhất là 48,0 giờ

Số giờ làm việc trung bình hàng tuần của người lao động từ 15 tuổi trở lên là 42,1 giờ. Phân tích theo danh mục nghề nghiệp chính, "nhân viên vận tải và truyền thông" có thời gian làm việc dài nhất là 48,0 giờ, tiếp theo là "nhân viên an ninh" là 46,1 giờ, "nhân viên bán hàng" là 45,0 giờ và "nhân viên quản lý" là 44,7 giờ. Khi xét theo giới tính, nam giới làm việc trong bộ phận bán hàng có thời gian làm việc dài nhất (49,4 giờ) và phụ nữ làm việc trong bộ phận bảo vệ (38,5 giờ).
Ngoài ra, xét theo tỷ lệ nhân viên theo loại nghề nghiệp chính và giờ làm việc hàng tuần, nhóm có tỷ lệ nhân viên bán thời gian làm việc dưới 35 giờ một tuần cao nhất là "nhân viên dịch vụ" (42,7%). (Bảng 2-1, 2-2)

Bảng 2-1 Số giờ làm việc trung bình hàng tuần theo nghề nghiệp (phân loại chính) và giới tính (2000)
Nghề nghiệp (các danh mục chính)Tổng cộngngười đàn ôngđàn bà
Tổng cộng: 1)42,147.033,8
MỘTCông nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật44,248.036,8
BCông nhân quản lý44,745,635,8
CNhân viên văn phòng39.045,334,3
DChuyên viên bán hàng45.049,435,5
ENhân viên dịch vụ37,146,131,2
FNhân viên an ninh46,146,538,5
GCông nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản39,442,733.2
HCông nhân vận tải và truyền thông48.048,636,1
TÔIQuy trình sản xuất/Công nhân lao động42,646,230,1
Bảng 2-2 Số lượng người lao động từ 15 tuổi trở lên theo giờ làm việc (5 nhóm) và nghề nghiệp (phân loại chính) (2000)
Nghề nghiệp (các danh mục chính)Tổng số 2)1–14 giờ15–34 giờ35–48 giờ49–59 giờ60+ giờ
Số lượng người có việc làm 
Tổng cộng: 1)1.699.750101.481274,335781,977289.514227,174
MỘTCông nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật298.09917,15630.328136.48064.58344.710
BCông nhân quản lý59,1232.0444,97531.60611.0208,636
CNhân viên văn phòng401,78425.32773.341215,31754.27428.893
DChuyên viên bán hàng293,51114.18040.389119.64658.97757.397
ENhân viên dịch vụ146,19118.98643,42244,17016.01121.550
FNhân viên an ninh21.9135542.70510.9773,6573,697
GCông nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản9.6827322.4423.5201.776993
HCông nhân vận tải và truyền thông56.3531.0345,96825.00510.94812.462
TÔIQuy trình sản xuất/Công nhân lao động380,72717.46563.363183,42064.66946.292
tỷ lệ(%) 
Tổng cộng: 1)100.06.016.146.017.013.4
MỘTCông nhân chuyên nghiệp và kỹ thuật100.05.810.245,821,715.0
BCông nhân quản lý100.03,58.453,518,614,6
CNhân viên văn phòng100.06.318.353,613,57.2
DChuyên viên bán hàng100.04.813.840,820,119,6
ENhân viên dịch vụ100.013.029,730,211.014,7
FNhân viên an ninh100.02,512.350,116,716,9
GCông nhân nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản100.07.625.236,418.310.3
HCông nhân vận tải và truyền thông100.01.810.644,419.422.1
TÔIQuy trình sản xuất/Công nhân lao động100.04.616,648,217.012.2

1)Bao gồm "những nghề nghiệp không thể phân loại".
2)Bao gồm cả những người có thời gian làm việc "không rõ".

3. Thời gian cư trú của chủ hộ

Khoảng 40% chủ hộ gia đình sở hữu nhà riêng đã sống ở đó hơn 20 năm

Nhìn vào tỷ lệ hộ gia đình bình thường (1.300.696 hộ gia đình) sống tại nhà vào năm 2000 theo thời gian chủ hộ sống tại nhà của họ, tỷ lệ cao nhất (26,7%) là "một năm trở lên nhưng dưới năm năm", tiếp theo là "20 năm trở lên" ở mức 26,1%, "10 năm trở lên nhưng dưới 20 năm" ở mức 17,0%, "5 năm trở lên nhưng dưới 10 năm" ở mức 14,4% và "dưới một năm" ở mức 10,5%. 2,3% hộ gia đình có chủ hộ sống chung nhà từ khi sinh ra. Khi xem xét theo quyền sở hữu nhà, 39,4% chủ nhà đã sống ở nhà của họ trong "20 năm trở lên", chiếm gần 40%, cho thấy họ đã sống ở nhà của mình trong một thời gian dài. Mặt khác, thời gian cư trú trong nhà thuê thay đổi tùy theo loại nhà. Đối với nhà cho thuê tư nhân và nhà ở do bên phát hành cung cấp, có khoảng 60% đã ở dưới năm năm. Đối với nhà cho thuê công khai, tỷ lệ người có thời gian cư trú từ 10 năm trở lên là trên 50%, đối với nhà do các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước thuê là trên 40%, như vậy thời gian cư trú tương đối dài. (Bảng 3-1, Hình 3-1)

Hình ảnh của Biểu đồ 3-1 Tỷ lệ chủ hộ theo tình trạng sở hữu nhà và thời gian cư trú (2000)
Biểu đồ 3-1 Tỷ lệ chủ hộ theo tình trạng sở hữu nhà và thời gian cư trú (2000)

Bảng 3-1 Số hộ gia đình bình thường theo thời gian cư trú của chủ hộ (6 loại), loại hình cư trú/tình trạng sở hữu (7 loại)
Loại hình cư trú
Mối quan hệ sở hữu nhà
Tổng cộng
1)
Từ khi sinh raDưới 1 nămHơn 1 năm
Dưới 5 năm
5+ năm
Dưới 10 năm
Hơn 10 năm
Dưới 20 năm
Hơn 20 năm
Thực tế 
Tổng cộng1.353.52630,139150.738370,487197.008222.952339.894
Các hộ gia đình sống trong khu dân cư1.300.69630.041136.232346,690187.879220,617338,883
Chủ nhà724,84427.99335.406125.74593.371150.268285,754
Nhà cho thuê công cộng41.378992.91410.2116,3488,74212.558
Nhà cho thuê của các công ty nhà nước và các công ty nhà nước49.367854,84315.3706.7389,47511.517
Bất động sản cho thuê tư nhân397,6741.07276.426158,42765,14443.31923,179
Nhà ở lương68,11815413,41730.95413.2156.0662.451
Cho thuê phòng19.3156383,2265,9833.0632.7473,424
Các hộ gia đình sống ngoài khu dân cư52.8309814.50623.7979,1292.3351.011
tỷ lệ(%) 
Tổng cộng100.02.211.127,414,616,525.1
Các hộ gia đình sống trong khu dân cư1002.310,526,714.417.026,1
Chủ nhà1003.94.917.312.920,739,4
Nhà cho thuê công cộng1000,27.024,715.321.130,3
Nhà cho thuê của các công ty nhà nước và các công ty nhà nước1000,29.831.113.619.223.3
Bất động sản cho thuê tư nhân1000,319.239,816.410.95.8
Nhà ở lương1000,219,745,419.48.93.6
Cho thuê phòng1003.316,731.015,914.217,7
Các hộ gia đình sống ngoài khu dân cư1000,227,545.017.34.41.9

1)Bao gồm những người đứng đầu hộ gia đình có thời gian cư trú "không rõ".

4. Hộ gia đình có mẹ đơn thân và hộ gia đình có bố đơn thân

Hơn 70% hộ gia đình có bà mẹ đơn thân có con đang học trung học cơ sở hoặc nhỏ hơn.

Năm 2000, số hộ gia đình có mẹ đơn thân là 13.210, chiếm 0,98% tổng số hộ gia đình nói chung (1.353.526). Ngoài ra, có 34.637 hộ gia đình có mẹ đơn thân, với 2,62 người mỗi hộ, cao hơn 0,12 người so với tổng dân số hộ gia đình nói chung là 2,50 người.
So với năm 1995, số hộ gia đình có mẹ đơn thân tăng 2.733 (26,1%) và số thành viên hộ gia đình tăng 7.576 (28,0%).
Nhìn vào tình trạng hôn nhân của các bà mẹ trong hộ gia đình chỉ có một cha hoặc một mẹ, 1.895 hộ gia đình (chiếm 14,3% hộ gia đình chỉ có một cha hoặc một mẹ) là góa phụ, và 10.477 hộ gia đình (chiếm 79,3%) là ly hôn, nghĩa là các hộ gia đình chỉ có một cha hoặc một mẹ do ly hôn với chồng chiếm khoảng 80% tổng số.
Xét về số lượng hộ gia đình có mẹ đơn thân theo số con, có 6.711 hộ gia đình có một con, 5.035 hộ gia đình có hai con và 1.464 hộ gia đình có ba con trở lên, chiếm lần lượt 50,8%, 38,1% và 11,1% tổng số hộ gia đình có mẹ đơn thân.
Ngoài ra, khi xem xét số lượng hộ gia đình có mẹ đơn thân theo độ tuổi của trẻ em, có 2.901 hộ gia đình (chiếm 22,0% hộ gia đình có mẹ đơn thân) có con nhỏ nhất dưới 6 tuổi và chưa đi học, và 6.980 hộ gia đình (chiếm 52,8% hộ gia đình có mẹ đơn thân) có con nhỏ nhất từ ​​6 đến 14 tuổi, đây là độ tuổi của học sinh tiểu học và trung học cơ sở. Tổng cộng, hơn 70% hộ gia đình có mẹ đơn thân có con chưa hoàn thành chương trình giáo dục bắt buộc. (Bảng 4-1)

Bảng 4-1 Số hộ gia đình có mẹ đơn thân, số người trong hộ gia đình có mẹ đơn thân và số người trong mỗi hộ gia đình theo tình trạng hôn nhân của mẹ, số con và độ tuổi của con út (1995 và 2000)
Tình trạng hôn nhân của mẹ
Số lượng trẻ em
Tuổi của đứa con nhỏ nhất
Thực tếtỷ lệ(%)Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2000
199512 năm199512 nămTăng/giảmTỷ lệ tăng/giảm (%)
Số hộ gia đình có mẹ đơn thân 1)10.47713.210100.0100.02.73326,1
(Tình trạng hôn nhân của mẹ) 
sự mất mát2.0241.89519.314.3-129-6.4
Ly hôn7,93410.47775,779,32.54332,1
(Số lượng trẻ em) 
1 người5.5156.71152,650,81,19621,7
2 người3.9605.03537,838,11.07527,1
3 người trở lên1.0021.4649.611.146246,1
(Tuổi của đứa con nhỏ nhất) 
Dưới 6 tuổi1.9232.90118.422.097850,9
6 đến 14 tuổi5,3316,98050,952,81.64930,9
15-17 tuổi1.9982.22419.116.822611.3
18-19 tuổi1,1721,10511.28.4-67-5.7
Các thành viên trong gia đình là bà mẹ đơn thân27.06134.6377.57628.0
Số người trong mỗi hộ gia đình330
Số trẻ em trong mỗi hộ gia đình220

1)Tình trạng hôn nhân bao gồm "chưa kết hôn".

Một nửa số hộ gia đình có cha đơn thân có con nhỏ nhất đang học tiểu học hoặc trung học cơ sở

Năm 2000, số hộ gia đình cha-con là 2.270, chiếm 0,17% tổng số hộ gia đình nói chung (1.353.526). Ngoài ra, có 5.848 người trong hộ gia đình chỉ có một người cha, với 2,58 người mỗi hộ gia đình, nhiều hơn 0,08 so với 2,50 người trong tổng số hộ gia đình nói chung.
So với năm 1995, số hộ gia đình cha-con tăng 139 hộ (6,5%) và số thành viên hộ gia đình tăng 429 hộ (7,9%).
Khi xem xét tình trạng hôn nhân của những người cha trong các hộ gia đình chỉ có một người cha, có 683 hộ gia đình (chiếm 30,1% hộ gia đình chỉ có một người cha) là góa phụ, và 1.550 hộ gia đình (chiếm 68,3%) là ly hôn. Giống như các hộ gia đình có mẹ đơn thân, nhiều hộ gia đình này được cho là đã trở thành hộ gia đình có cha đơn thân do ly hôn.
Xét về số lượng hộ gia đình có cha đơn thân theo số con, có 1.186 hộ gia đình có một con, 879 hộ gia đình có hai con và 205 hộ gia đình có ba con trở lên, chiếm lần lượt 52,2%, 38,7% và 9,0% tổng số hộ gia đình có cha đơn thân.
Ngoài ra, khi xem xét số lượng hộ gia đình có cha đơn thân theo độ tuổi của trẻ em, 1.136 hộ gia đình (một nửa tổng số) có con nhỏ nhất từ ​​6 đến 14 tuổi. Tuy nhiên, khi so sánh với các hộ gia đình có mẹ đơn thân, tỷ lệ này thấp hơn ở những hộ gia đình dưới 6 tuổi ở mức 10,8% (các hộ gia đình có mẹ đơn thân: 22,0%), trong khi tỷ lệ này cao hơn ở những hộ gia đình có con đang học trung học phổ thông trở lên, từ 15-17 tuổi và từ 18-19 tuổi, ở mức 39,1% (cùng mức 25,2%). (Bảng 4-2)

Bảng 4-2 Số hộ gia đình có cha đơn thân theo tình trạng hôn nhân của cha, số con và độ tuổi của con út, và số thành viên trong hộ gia đình có cha đơn thân
Tình trạng hôn nhân của cha
Số lượng trẻ em
Tuổi của đứa con nhỏ nhất
Thực tếtỷ lệ(%)Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2000
199512 năm199512 nămTăng/giảmTỷ lệ tăng/giảm (%)
Số hộ gia đình cha-con 1)2,1312.270100.0101.01396,5
(Tình trạng hôn nhân của cha) 
sự mất mát70268332,930,1-19-2.7
Ly hôn1.4011.55065,768,314910.6
(Số lượng trẻ em) 
1 người1,1521,18654,152,2343.0
2 người81587938,238,7647.9
3 người trở lên1642057.79.04125.0
(Tuổi của đứa con nhỏ nhất) 
Dưới 6 tuổi1542467.210.89259,7
6 đến 14 tuổi1.0151,13647,650.012111.9
15-17 tuổi59355527,824,4-38-6.4
18-19 tuổi36933317.314,7-36-9.8
Thành viên gia đình cha-con5,4195,8484297.9
Số người trong mỗi hộ gia đình330
Số trẻ em trong mỗi hộ gia đình220

1)Tình trạng hôn nhân bao gồm "chưa kết hôn".

Tỷ lệ việc làm của các bà mẹ trong hộ gia đình đơn thân là 80,5%.

Nhìn vào tình trạng lực lượng lao động của các bà mẹ trong hộ gia đình chỉ có một cha hoặc một mẹ, 80,5% có việc làm (tỷ lệ việc làm), 6,8% thất nghiệp và tổng dân số lực lượng lao động là 87,3% (tỷ lệ tham gia lực lượng lao động), trong khi dân số không tham gia lực lượng lao động là 12,0%. Tỷ lệ việc làm của các bà mẹ trong hộ gia đình chỉ có một cha hoặc một mẹ cao hơn đáng kể so với tỷ lệ việc làm của tất cả phụ nữ từ 15 tuổi trở lên (43,1%) và cao đáng kể ở tất cả các nhóm tuổi. (Bảng 4-3, Hình 4-1)

Bảng 4-3 Tình trạng lực lượng lao động của các bà mẹ trong hộ gia đình có mẹ đơn thân theo độ tuổi (2000)
Tình trạng lực lượng lao độngTuổi của mẹ trong hộ gia đình đơn thân
Tổng cộng15-24 tuổi25~3435~4445~54Tuổi từ 55 trở lên
Thực tế 
Tổng cộng: 1)13.2102363.5296,2492.914282
Lực lượng lao động11.5301913.0825.5612.507189
Người lao động10.6321582.7725,1872.341174
Thất nghiệp8983331037416615
Không có trong lực lượng lao động1.5874441465139088
tỷ lệ(%) 
Tổng cộng: 1)100.0100.0100.0100.0100.0100.0
Lực lượng lao động87,380,987,389.086.067.0
Người lao động80,566,978,583.080,361,7
Thất nghiệp6.814.08.86.05.75.3
Không có trong lực lượng lao động12.018,611.710.413.431,2

1)Bao gồm cả những người có tình trạng lực lượng lao động "không rõ".

Biểu đồ 4-3 Tình trạng lực lượng lao động của các bà mẹ trong hộ gia đình có mẹ đơn thân theo độ tuổi (2000)
Biểu đồ 4-3 Tình trạng lực lượng lao động của các bà mẹ trong hộ gia đình đơn thân theo độ tuổi (2000)

47,9% hộ gia đình có mẹ đơn thân sống trong nhà thuê riêng

Nhìn vào tỷ lệ hộ gia đình có mẹ đơn thân (12.981 hộ gia đình) sống trong nhà riêng theo tình trạng sở hữu nhà, 24,0% là chủ nhà, thấp hơn 31,7 điểm phần trăm so với tỷ lệ trung bình chung của hộ gia đình (55,7%). Mặt khác, 47,9% hộ gia đình thuê nhà riêng và 16,7% thuê nhà công, cả hai đều cao hơn đáng kể so với tỷ lệ hộ gia đình trung bình nói chung (lần lượt là 30,6% và 3,2%), cho thấy tỷ lệ hộ gia đình sống trong nhà thuê cao hơn.
Ngoài ra, diện tích nhà ở của các hộ gia đình có mẹ đơn thân là 54,3 m2 tổng diện tích sàn/hộ và 100,0 m2 tổng diện tích/người.
Diện tích là 20,7 m2, nhỏ hơn diện tích trung bình của một hộ gia đình (lần lượt là 72,2 m2 và 28,2 m2).

Nhìn vào tỷ lệ hộ gia đình có cha và con (2.258 hộ gia đình) sống tại một nơi cư trú theo tình trạng sở hữu nhà, 44,6% là chủ nhà, thấp hơn so với tổng thể hộ gia đình (55,7%) nhưng cao hơn so với hộ gia đình có mẹ và con (24,0%). Mặt khác, 35,3% là nhà cho thuê tư nhân, 5,9% là nhà cho thuê công cộng, 5,4% được các tập đoàn công hoặc cơ quan công thuê và 4,6% là nhà ở được cấp. Kết hợp những con số này, 51,3% tổng số nhà cho thuê chiếm hơn một nửa, vượt quá con số chung của các hộ gia đình nói chung (42,8%).
Ngoài ra, diện tích nhà ở của hộ gia đình cha-con nhỏ hơn một chút so với diện tích nhà ở chung của hộ gia đình (lần lượt là 72,2 m2 và 28,2 m2), với tổng diện tích sàn là 65,6 m2/hộ và 25,4 m2/người. (Bảng 4-3)

Bảng 4-3 Tình trạng lực lượng lao động của các bà mẹ trong hộ gia đình có mẹ đơn thân theo độ tuổi (2000)
Mối quan hệ sở hữu nhàSố hộ gia đìnhtỷ lệ(%)Quy mô hộ gia đìnhMỗi hộ gia đình
Hoặc nhân sự
Mỗi hộ gia đình
Tổng diện tích
(m2)
Mỗi người
Tổng diện tích
(m2)
Hộ gia đình có mẹ đơn thân 
Tổng cộng13.21034.6372,62
Hộ gia đình có mẹ đơn thân sống tại khu dân cư12.981100.034.0072,6254,320,7
Chủ nhà3,11524.08,2072,6379,830,3
Nhà cho thuê công cộng2,16316,75,7692,6751.019.1
Nhà cho thuê của các công ty nhà nước và các công ty nhà nước4753.71.2252,5851.019.8
Bất động sản cho thuê tư nhân6,21447,916,1262,6043,216,7
Nhà ở lương1841.44882,6555,520,9
Cho thuê phòng8306.42.1922,6452,119,7
Các hộ gia đình có bà mẹ đơn thân sống ngoài khu dân cư2296302,75
Gia đình cha con 
Tổng cộng2.2705,8482,58
Hộ gia đình cha-con sống trong các tòa nhà chung cư2.258100.05,8192,5865,625,4
Chủ nhà1.00644,62.6592,6485,432,3
Nhà cho thuê công cộng1335.93552,6751,819.4
Nhà cho thuê của các công ty nhà nước và các công ty nhà nướcmột hai ba5.43022,4652,521,4
Bất động sản cho thuê tư nhân79835,31.9862,4947,619.1
Nhà ở lương1044.62742,6357,121,7
Cho thuê phòng944.22432,5952,620,4
Các hộ gia đình cha-con sống bên ngoài tòa nhà dân cư12292,42

1)Bao gồm cả những người có tình trạng lực lượng lao động "không rõ".

5. Cơ cấu kinh tế hộ gia đình

"Hộ gia đình không có việc làm" tăng đáng kể 54,6%

Xét về hộ gia đình nói chung (1.353.526) theo cơ cấu kinh tế hộ gia đình, nhóm lớn nhất là "hộ lao động phi nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản" (còn gọi là hộ hưởng lương), trong đó tất cả các thành viên có việc làm đều làm việc trong các lĩnh vực phi nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, với 1.067.010 hộ (chiếm 78,8% tổng số hộ gia đình nói chung). Tiếp theo là "hộ gia đình không có việc làm" không có thành viên nào có việc làm với 264.066 hộ gia đình (chiếm 19,5% tổng số hộ gia đình). “Hộ gia đình có lao động nông, lâm, ngư nghiệp/phi nông, ngư nghiệp” có thành viên làm việc trong cả lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là 2.838 hộ (chiếm 0,2% tổng số hộ gia đình). Cuối cùng, có 2.580 “hộ lao động nông, lâm, ngư nghiệp” trong đó tất cả thành viên đều làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp (chiếm 0,2% tổng số hộ).
Trong những năm gần đây, số lượng hộ gia đình chỉ có người cao tuổi, chẳng hạn như hộ gia đình chỉ có một người cao tuổi và các cặp vợ chồng cao tuổi, đang gia tăng. Kết quả là, số lượng "hộ gia đình không có việc làm" đã tăng đáng kể 93.264 hộ, tương ứng với 54,6%, so với năm 1995. (Bảng 5-1)

Bảng 5-1 Số hộ gia đình bình thường theo thành phần kinh tế (1995 và 2000)
Thành phần kinh tế hộ gia đìnhSố hộ gia đình bình thườngtỷ lệ(%)Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2000
199512 năm199512 nămTăng/giảmTỷ lệ tăng/giảm (%)
Tổng cộng: 1)1.251.3921.353.526100.0100.0102,1348.2
Hộ gia đình làm nghề nông, lâm nghiệp và thủy sản2.6182.5800,20,2-38-1,5
Hộ hỗn hợp nông, lâm, ngư nghiệp/phi nông, lâm, ngư nghiệp3.5312.8380,30,2-693-19,6
Hộ gia đình làm nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản1.062.5761.067.01084,978,84,4340,4
Hộ gia đình không có việc làm170,802264.06613.619,593.26454,6

1)Thành phần kinh tế của hộ gia đình Bao gồm "hộ gia đình không thể phân loại".

Biểu đồ 5-1: Tỷ lệ hộ gia đình bình thường theo cơ cấu kinh tế (2000)
Biểu đồ 5-1 Tỷ lệ hộ gia đình bình thường theo thành phần kinh tế (2000)

6. Tình trạng hộ gia đình tại thời điểm làm việc/đi học

Hộ gia đình chỉ có người cao tuổi ở nhà tăng 40,8%

Nhìn vào tình hình của các hộ gia đình bình thường (1.300.696 hộ gia đình) sống trong các tòa nhà dân cư vào năm 2000 khi đi làm hoặc đi học, có 457.847 hộ gia đình (chiếm 35,2% số hộ gia đình bình thường sống trong các tòa nhà dân cư) mà các thành viên trong hộ gia đình "chỉ đi làm hoặc đi học" và được cho là xa nhà do đi làm hoặc đi học. Mặt khác, có 842.849 "hộ gia đình khác" (chiếm 64,8%) có thành viên được cho là ở nhà. Nhìn vào sự phân chia này, có 209.509 hộ gia đình (16,1%) chỉ có người già từ 65 tuổi trở lên ở nhà và 25.304 hộ gia đình (1,9%) chỉ có trẻ nhỏ dưới 6 tuổi ở nhà. So với năm 1995, do quá trình già hóa diễn ra nhanh chóng, số hộ gia đình chỉ có người cao tuổi ở nhà đã tăng 60.710 hộ (40,8%), số hộ gia đình chỉ có trẻ nhỏ cũng tăng 4.991 hộ (24,6%). (Bảng 6-1, Hình 6-1)

Bảng 6-1 Phân tích tình trạng hộ gia đình theo việc làm/học tập (1995 và 2000)
Thành phần hộ gia đìnhSố hộ gia đìnhtỷ lệ(%)Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2000
199512 năm199512 nămTăng/giảmTỷ lệ tăng/giảm
(%)
Tổng cộng: 1)1.187.1661.300.696100.0100.0113.5309.6
Các hộ gia đình chỉ có người đi làm445,146457,84737,535,212.7012.9
Các hộ gia đình khác742.020842,84962,564,8100.82913.6
Chỉ có người già148.799209.50912,516.160.71040,8
Chỉ có người già và trẻ sơ sinh1,1281,1390,10,1111.0
Chỉ trẻ sơ sinh20.31325.3041.71.94.99124,6

1) Một hộ gia đình bình thường sống trong một ngôi nhà.

Biểu đồ 6-1: Tỷ lệ hộ gia đình theo tình trạng việc làm/đi học (2000)
Biểu đồ 6-1 Tỷ lệ hộ gia đình theo tình trạng làm việc/học tập (2000)

7. Sống chung với cha mẹ và con cái

(1) Sống với cha mẹ

Tỷ lệ người dân sống với cha mẹ là 35,7% và hơn 90% các cặp vợ chồng sống riêng với cha mẹ.

Trong tổng số 3.414.860 người vào năm 2000 (không bao gồm những người "không rõ tuổi"), 1.218.456 người sống với cha mẹ, nghĩa là tỷ lệ người sống với cha mẹ trong tổng dân số là 35,7%.
Nhìn vào tỷ lệ những người sống với cha mẹ theo giới tính, có 36,7% nam giới và 34,7% nữ giới đang sống với cha mẹ, trong khi nam giới có tỷ lệ cao hơn một chút.
Nhìn vào tỷ lệ những người sống với cha mẹ theo tình trạng hôn nhân, tỷ lệ này cao đối với những người chưa kết hôn ở mức 77,3%, vì gần một nửa là trẻ vị thành niên, nhưng đối với những người đã kết hôn, tỷ lệ này chỉ là 7,9%, nghĩa là hơn 90% các cặp đôi sống xa cha mẹ. (Bảng 7-1, Hình 7-1)

Bảng 7-1 Dân số theo giới tính, sống với bố mẹ hay không (2 nhóm), tình trạng hôn nhân (4 nhóm) (2000)
Tình trạng hôn nhânTổng cộngngười đàn ôngđàn bà
Tổng cộng
2)
Sống chungKhông chung sốngTổng cộng
2)
Sống chungKhông chung sốngTổng cộng
2)
Sống chungKhông chung sống
Thực tế 
Tổng cộng: 1)3.414.8601.218.4562.196.1201.727.309633,1981.094.0031.687.551585,2581.102.117
Chưa kết hôn1.370.1171.059.302310,623764,802555,660209.055605,315503,642101.568
Đã cưới1.741.071137.5961.603.444869.39968.314801.076871,67269.282802,368
sự mất mát170,6773,656166.98530,1441.10029.041140.5332.556137.944
Ly hôn93.54114.51979.00437.9445,97331.96655.5978,54647.038
tỷ lệ(%) 
Tổng cộng: 1)100.035,764,3100.036,763,3100.034,765,3
Chưa kết hôn100.077,322,7100.072,727,3100.083,216.8
Đã cưới100.07.992,1100.07.992,1100.07.992.0
sự mất mát100.02.197,8100.03.696,3100.01.898,2
Ly hôn100.015,584,5100.015.784,2100.015.484,6

1)Bao gồm những trường hợp không thể xác định được liệu một người có sống chung với nhau hay không.
1)Bao gồm tình trạng hôn nhân "không rõ". Tuy nhiên, điều này không bao gồm những người "không rõ tuổi".

Bảng 7-2 Dân số theo độ tuổi (2 loại), giới tính và sống với cha mẹ (2000)
tuổiTổng cộngngười đàn ôngđàn bà
Tổng cộng
2)
Sống chungKhông chung sốngTổng cộng
2)
Sống chungKhông chung sốngTổng cộng
2)
Sống chungKhông chung sống
Thực tế 
Tổng cộng: 1)3.414.8601.218.4562.196.1201.727.309633,1981.094.0031.687.551585,2581.102.117
Dưới 20 tuổi662,324644,04618.116339,828329.09210.660322,496314,9547,456
20 tuổi trở lên2.752.536574,4102.178.0041.387.481304,1061.083.3431.365.055270,3041.094.661
20-39 tuổi1.101.281417,435683,804579,631219.070360,548521.650198.365323,256
Chưa kết hôn588,068376,130211.924348,888201.849147.031239,180174,28164.893
40-64 tuổi1.174.192149.7741.024.398594,16680.624513,527580,03669.150510,871
Tuổi từ 65 trở lên477,0637.201469,802213,6844,412209.268263,3692.789260,534
tỷ lệ(%) 
Tổng cộng: 1)100.035,764,3100.036,763,3100.034,765,3
Dưới 20 tuổi100.097,22.7100.096,83.1100.097,72.3
20 tuổi trở lên100.020,979,1100.021,978,1100.019.880,2
20-39 tuổi100.037,962,1100.037,862,2100.038.062.0
Chưa kết hôn100.064.036.0100.057,942,1100.072,927,1
40-64 tuổi100.012.887,2100.013.686,4100.011.988,1
Tuổi từ 65 trở lên100.01,598,5100.02.197,9100.01.198,9

1)Bao gồm những trường hợp không thể xác định được liệu một người có sống chung với nhau hay không.
1)Không tính độ tuổi "không xác định".

Hơn 60% người chưa kết hôn trong độ tuổi 20-39 sống với cha mẹ

Nhìn vào tỷ lệ người sống với cha mẹ theo độ tuổi, tỷ lệ này cực kỳ cao đối với những người dưới 20 tuổi ở mức 97,2%, nhưng đối với những người từ 20 tuổi trở lên, con số này chỉ là 20,9%. Ngược lại, 79,1% không sống cùng cha mẹ, nghĩa là gần 80% sống tách biệt với cha mẹ. Trong số những người từ 65 tuổi trở lên, 1,5%, tương đương 7.201 người, sống với cha mẹ. Ngoài ra, số lượng người trẻ chưa kết hôn ngày càng tăng trong những năm gần đây là một trong những lý do khiến tỷ lệ sinh giảm. Nhìn vào tỷ lệ chung sống như vợ chồng ở những người từ 20 đến 39 tuổi, gần với độ tuổi trung bình kết hôn lần đầu, thì tỷ lệ chung là 37,9%. Tuy nhiên, chỉ xét đến những người chưa kết hôn thì có tới 64,0% - hơn 60% số người chưa kết hôn - sống với cha mẹ, và tỷ lệ chung sống như vợ chồng ở phụ nữ (72,9%) cao hơn ở nam giới (57,9%). Trên thực tế, số người chưa kết hôn trong nhóm tuổi này sống với cha mẹ là 417.435, chiếm 12,2% tổng dân số thành phố. (Bảng 7-2, Hình 7-1)

Hình 7-1: Tỷ lệ người sống với cha mẹ và những người không sống với cha mẹ (2000)
Biểu đồ 7-1 Tỷ lệ người sống cùng hoặc không sống cùng cha mẹ (2000)

(2) Sống với trẻ em

Tỷ lệ người sống cùng trẻ em là 52,8%.

Trong số 1.206.638 người từ 50 tuổi trở lên, có 637.193 người sống với con cái, nghĩa là tỷ lệ người từ 50 tuổi trở lên sống với con cái trong tổng dân số là 52,8%.
Nhìn vào tỷ lệ người dân sống cùng con cái theo giới tính, có 51,7% nam giới và 53,9% phụ nữ đang sống cùng con cái, trong đó phụ nữ có tỷ lệ cao hơn một chút.
Nhìn vào tỷ lệ người sống với con cái theo tình trạng hôn nhân, tỷ lệ này gần như giống nhau đối với người đã kết hôn (57,5%) và người góa bụa (57,9%), trong khi đối với người ly hôn chỉ là 37,3%, dưới 50%. (Bảng 7-3)

Bảng 7-3 Dân số từ 50 tuổi trở lên theo giới tính, chung sống với con cái (2 nhóm), tình trạng hôn nhân (4 nhóm) (2000)
tuổiTổng cộngngười đàn ôngđàn bà
Tổng cộng
2)
Sống chungKhông chung sốngTổng cộng
2)
Sống chungKhông chung sốngTổng cộng
2)
Sống chungKhông chung sống
Thực tế 
Dân số từ 50 tuổi trở lên 1)1.206.638637,193569,191579,129299,146279,922627,509338,047289,269
Trong số đó, đã kết hôn896,915515,687381,184475,937279.527196.392420,978236,160184.792
Trong đó, tử vong165,60895.91469.65928.80514,40714.397136.80381.50755.262
Ly hôn54,66820.39634,19523.0604,24618.80631.60816.15015.389
tỷ lệ(%) 
Dân số từ 50 tuổi trở lên 1)100.052,847,2100.051,748,3100.053,946,1
Trong số đó, đã kết hôn100.057,542,5100.058,741,3100.056,143,9
Trong đó, tử vong100.057,942,1100.050.050.0100.059,640,4
Ly hôn100.037,362,6100.018.481,6100.051,148,7

1)Bao gồm những trường hợp không thể xác định được liệu một người có sống chung với nhau hay không.
1)Không tính độ tuổi "không xác định".

Tỷ lệ người cao tuổi sống cùng con cháu là 40,7%.

Trong số 477.053 người từ 65 tuổi trở lên, 194.237 người sống với con cái, chiếm tỷ lệ chung sống là 40,7%. Trong số này, tỷ lệ chung sống như vợ chồng ở nhóm người cao tuổi đầu (65 đến 74 tuổi) là 37,0%, trong khi ở nhóm người cao tuổi sau (75 tuổi trở lên) là 47,2%, trong đó tỷ lệ chung sống cao hơn ở nhóm người cao tuổi sau này.
Nhìn vào tỷ lệ người từ 50 tuổi trở lên sống cùng con cái theo nhóm tuổi, tỷ lệ này giảm dần theo độ tuổi, bắt đầu từ 70,6% đối với những người từ 50-54 tuổi và đạt mức thấp nhất là 35,4% đối với những người từ 70-74 tuổi. Tỷ lệ này kể từ đó đã tăng lên, vượt quá một nửa số người từ 85 tuổi trở lên, ở mức 58,6%. Ngoài ra, phụ nữ có nhiều khả năng sống với con cái hơn nam giới ở mọi nhóm tuổi từ 70 trở lên. (Bảng 7-4, Hình 7-2)

Biểu đồ 7-2: Tỷ lệ sống chung với trẻ em trong dân số từ 50 tuổi trở lên theo độ tuổi (nhóm tuổi 5 năm) và giới tính (năm 2000)
Biểu đồ 7-2: Tỷ lệ sống với con cái trong số những người từ 50 tuổi trở lên theo độ tuổi (nhóm tuổi 5 năm) và giới tính (2000)

Bảng 7-4 Dân số từ 50 tuổi trở lên theo độ tuổi và giới tính, sống có con và không có con (2 nhóm) (2000)
tuổiTổng cộngngười đàn ôngđàn bà
Tổng cộng
2)
Sống chungKhông chung sốngTổng cộng
2)
Sống chungKhông chung sốngTổng cộng
2)
Sống chungKhông chung sống
Thực tế 
Dân số từ 50 tuổi trở lên 1)1.206.638637,193569,191579,129299,146279,922627,509338,047289,269
Trong đó, 65 tuổi trở lên477,053194,237282,754213,68478.025135.645263,369116.212147,109
65-74 tuổi302,215111.707190,463146.61053,46293,136155,60558.24597.327
Tuổi 75 trở lên174,83882.53092.29167.07424.56342.509107.76457.96749.782
Tuổi từ 85 trở lên40.73923.88416.85412.8965,8147.08227.84318.0709.772
tỷ lệ(%) 
Dân số từ 50 tuổi trở lên 1)100.052,847,2100.051,748,3100.053,946,1
Trong đó, 65 tuổi trở lên100.040,759,3100.036,563,5100.044,155,9
65-74 tuổi100.037.063.0100.036,563,5100.037,462,5
Tuổi 75 trở lên100.047,252,8100.036,663,4100.053,846,2
Tuổi từ 85 trở lên100.058,641,4100.045,154,9100.064,935,1

1)Bao gồm những trường hợp không thể xác định được liệu một người có sống chung với nhau hay không.
1)Không tính độ tuổi "không xác định".

Nghề nghiệp
Nghề nghiệp đề cập đến việc phân loại những người có việc làm theo loại công việc mà họ thực sự tham gia trong tuần khảo sát (hoặc, đối với những người "vắng mặt" trong tuần khảo sát, loại công việc mà họ chủ yếu tham gia).
Nếu một người có hai hoặc nhiều công việc, điều này sẽ dựa trên loại công việc mà người đó chủ yếu làm.
Các phân loại nghề nghiệp chính có thể được hợp nhất thành bốn lĩnh vực như sau:

Bảng phân loại nghề nghiệp chính
TÔINghề nghiệp liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sảnG. Người lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
IINghề nghiệp liên quan đến sản xuất và vận tảiH. Công nhân vận tải và thông tin liên lạc, I. Công nhân sản xuất và lao động
IIICông việc liên quan đến bán hàng và dịch vụD Nhân viên bán hàng, E Nhân viên dịch vụ, F Nhân viên bảo vệ
IVNghề nghiệp liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lýA. Công nhân chuyên môn, kỹ thuật, B. Công nhân quản lý, C. Công nhân văn phòng

Giờ làm việc
Giờ làm việc được phân loại thành 14 loại dựa trên số giờ làm việc của người lao động trong tuần khảo sát: "nghỉ phép", "1-4 giờ", "5-9 giờ", "10-14 giờ", "15-19 giờ", "20-24 giờ", "25-29 giờ", "30-34 giờ", "35-39 giờ", "40-44 giờ", "45-49 giờ", "50-54 giờ", "55-59 giờ" và "60 giờ trở lên".

Thời gian cư trú
Thời gian cư trú được phân loại thành sáu loại dựa trên thời gian một người sống ở địa điểm hiện tại: "từ khi sinh ra", "dưới một năm", "từ một đến dưới năm năm", "từ năm đến dưới mười năm", "từ 10 đến dưới 20 năm" và "20 năm trở lên".

Thành phần kinh tế hộ gia đình
Cơ cấu kinh tế hộ gia đình là phân loại được thiết lập để phân loại các hộ gia đình nói chung dựa trên tình trạng việc làm, vị trí việc làm và ngành nghề của người lao động chính trong hộ và những người thân của người đó.
"Người lao động chính của hộ gia đình" ở đây là chủ hộ gia đình nếu người đó có việc làm, và là người lao động được ghi gần nhất với chủ hộ gia đình trên bảng câu hỏi nếu người đó không có việc làm.
Ngoài ra, khi phân loại, hoạt động kinh tế của những người không phải là họ hàng sống chung trong hộ sẽ không được xem xét.
Ngoài ra, liên quan đến tình trạng việc làm của người lao động chính trong hộ gia đình, "chủ doanh nghiệp" bao gồm "người lao động gia đình" và "người lao động tại nhà", trong khi "người sử dụng lao động" bao gồm "cán bộ".

Dự kiến ​​công bố các kết quả chính trong tương lai
Thể loại tổng hợpNội dung của cuộc khảo sátKhu vực OmoteshoĐã lên lịch xuất bản
Đếm cơ bản1
Đếm cơ bản
Kết quả liên quan đến dân số, hộ gia đình và nhà ở, cũng như kết quả liên quan đến hộ gia đình người cao tuổi, người nước ngoài, v.v.Toàn quốc, các tỉnh,
các thành phố
Tháng 10 năm 2001
Đã thông báo
Thứ hai
Đếm cơ bản
Kết quả về tình trạng lực lượng lao động của dân số, cơ cấu công nghiệp và trình độ học vấn của người lao động, kết quả về các cặp vợ chồng và hộ gia đình có con, v.v.Tháng 1 năm 2002
Đã thông báo
Thứ ba
Đếm cơ bản
Kết quả về cơ cấu nghề nghiệp của người lao động và tình trạng hộ gia đình có mẹ đơn thân, v.v.Thông báo này
Nơi làm việc/
Thống kê vị trí trường học
Phần 1Kết quả về thành phần dân số theo nơi làm việc/nơi học tập và thành phần công nghiệp của người lao độngToàn quốc, các tỉnh,
các thành phố
Tháng 4 năm 2002
Đã xuất bản
Phần 2Kết quả về cơ cấu nghề nghiệp của người lao động theo nơi làm việcTháng 5 năm 2003
Phần 3Kết quả chi tiết về cơ cấu ngành nghề của người lao động theo nơi làm việcToàn quốc, các tỉnh,
Các thành phố có dân số từ 100.000 người trở lên
Tháng 7 năm 2004
Thống kê di cư dân sốPhần 1Kết quả về dòng người di cư vào và ra, và kết quả về tình trạng lực lượng lao động, cơ cấu công nghiệp và trình độ học vấn của dân số di cưToàn quốc, các tỉnh,
các thành phố
Tháng 4 năm 2002
Đã xuất bản
Phần 2Kết quả về thành phần nghề nghiệp của dân số di cưToàn quốc, các tỉnh,
Các thành phố có dân số từ 200.000 người trở lên
Tháng 6 năm 2003

1) Cột "Bảng diện tích" bao gồm các thành phố có dân số từ 100.000 người trở lên và các thành phố có dân số từ 200.000 người trở lên, bao gồm các phường của 13 thành phố lớn nhất.
2) Thành phố hoặc đô thị trong cột "Khu vực bảng" là khu vực bảng nhỏ nhất cho bộ phận bảng có liên quan và không phải tất cả các bảng thống kê đều được lập bảng theo khu vực đó.

Tổng quan về cuộc điều tra dân số năm 2000

1. Mục đích của cuộc khảo sát
Điều tra dân số là cuộc điều tra thống kê cơ bản nhất của quốc gia, được tiến hành nhằm làm rõ tình hình thực tế về dân số, hộ gia đình, cơ cấu công nghiệp, v.v. của Nhật Bản và thu thập dữ liệu cơ bản cho nhiều chính sách hành chính khác nhau của chính quyền trung ương và địa phương. Cuộc khảo sát này được tiến hành khoảng năm năm một lần kể từ năm 1920, trong đó cuộc điều tra dân số năm 2000 là cuộc điều tra thứ 17.

2. Thời gian khảo sát
Cuộc điều tra dân số năm 2000 được tiến hành vào lúc nửa đêm ngày 1 tháng 10 năm 2000 (sau đây gọi là "thời điểm khảo sát").

3. Khu vực khảo sát
Cuộc điều tra dân số năm 2000 được tiến hành trên toàn bộ các khu vực của Nhật Bản ngoại trừ các đảo sau đây theo quy định tại Điều 1 của Quy định thực hiện điều tra dân số.
(1) Quần đảo Habomai, Đảo Shikotan, Đảo Kunashiri và Đảo Etorofu
(2) Đảo Takeshima ở làng Goka, quận Oki, tỉnh Shimane

4. Đối tượng khảo sát
Cuộc điều tra dân số năm 2000 được tiến hành đối với những người thường trú tại Nhật Bản tại thời điểm khảo sát. Ở đây, "thường trú nhân" là người đã sống hoặc dự kiến ​​sẽ sống tại nơi cư trú đó trong ba tháng trở lên. Những người không sống hoặc có kế hoạch sống tại một nơi cư trú trong ba tháng trở lên được coi là "thường trú nhân" tại nơi họ ở vào thời điểm khảo sát.

5. Các mục khảo sát
Cuộc điều tra dân số năm 2000 đã khảo sát tổng cộng 22 mục, bao gồm 16 mục về thành viên hộ gia đình, chẳng hạn như giới tính, năm tháng sinh, và sáu mục về hộ gia đình, chẳng hạn như loại hộ gia đình và số lượng thành viên hộ gia đình.

6. Phương pháp khảo sát
Cuộc điều tra dân số năm 2000 được tiến hành theo trình tự sau: Cơ quan quản lý và điều phối (Cục Thống kê và Trung tâm Thống kê) - các tỉnh - thành phố - người hướng dẫn điều tra - điều tra viên.
Cuộc khảo sát được tiến hành bởi khoảng 830.000 người điều tra dân số (khoảng 23.000 người ở thành phố này) do Ủy viên Nội vụ và Truyền thông chỉ định, những người phân phát bảng câu hỏi đến từng hộ gia đình và thu thập dữ liệu. Về nguyên tắc, các bảng câu hỏi đều do chính các hộ gia đình điền vào.
Ghi chú sử dụng
1 Các số liệu hiển thị được làm tròn đến số nguyên gần nhất, do đó tổng số và tổng của phép chia có thể không nhất thiết phải khớp nhau.
2 "-" trong bảng có nghĩa là không có hoặc không có số áp dụng,…" biểu thị một số chưa biết.
3. Một báo cáo có chứa các bảng thống kê về kết quả của Bảng cơ sở lần thứ ba sẽ được Cục Thống kê thuộc Bộ Nội vụ và Truyền thông công bố sau với tiêu đề “Báo cáo về Tổng điều tra dân số năm 2000, Tập 4, Nghề nghiệp (phân loại chính) của người có việc làm, loại hộ gia đình, Phần 2, Các tỉnh và thành phố, Số 14: Tỉnh Kanagawa”.

Thắc mắc về trang này

Phòng Thống kê và Thông tin, Vụ Tổng hợp, Cục Chính sách và Quản lý

điện thoại: 045-671-4207

điện thoại: 045-671-4207

Fax: 045-663-0130

Địa chỉ email: [email protected]

Quay lại trang trước

ID trang: 556-521-078

thực đơn

  • ĐƯỜNG KẺ
  • Twitter
  • Facebook
  • Instagram
  • YouTube
  • Tin tức thông minh