- Trang đầu của Thành phố Yokohama
- Cuộc sống và Thủ tục
- Sổ hộ khẩu, thuế và bảo hiểm
- thuế
- Những câu hỏi thường gặp
- Phương pháp xác minh danh tính khi thu thập số cá nhân của nhân viên, v.v.
Văn bản chính bắt đầu ở đây.
Phương pháp xác minh danh tính khi thu thập số cá nhân của nhân viên, v.v.
Cập nhật lần cuối: 1 tháng 2 năm 2023
Khi nhận mã số cá nhân (My Number) của người lao động để thực hiện thủ tục thuế cư trú, phải thực hiện hai loại xác minh danh tính (Điều 16 của Luật mã số): "xác minh mã số" và "xác minh danh tính (tồn tại)".
Xác minh số điện thoại là việc xác nhận số điện thoại cá nhân do nhân viên cung cấp, v.v. là chính xác. Cụ thể, điều này sẽ được xác nhận bằng cách bạn xuất trình và nộp "Thẻ thông báo", "Thẻ My Number" hoặc thẻ đăng ký thường trú có in My Number của bạn.
Xác minh danh tính (sự tồn tại) là xác nhận rằng nhân viên hoặc người khác cung cấp số nhận dạng cá nhân là chủ sở hữu chính xác của số đó (và không bị mạo danh, v.v.). Cụ thể, chúng tôi sẽ yêu cầu bạn xuất trình hai hoặc nhiều loại giấy tờ, chẳng hạn như giấy tờ tùy thân có ảnh như giấy phép lái xe, hộ chiếu hoặc Thẻ My Number (bạn có thể sử dụng cùng loại giấy tờ đã dùng để xác minh số thẻ) hoặc thẻ bảo hiểm y tế và sổ lương hưu.
Ngoài ra, Thành phố Yokohama đã định nghĩa "các tài liệu, v.v. được người thực hiện thủ tục sử dụng số cá nhân coi là phù hợp" như sau, theo quy định trong Quy định thực thi của Đạo luật đánh số:
Những quy định này dựa trên những quy định do Cơ quan Thuế Quốc gia đặt ra. Để biết thông tin chi tiết, vui lòng kiểm tra trang web "Câu hỏi thường gặp về xác minh danh tính" (trang web bên ngoài) của Cơ quan Thuế Quốc gia.
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 | |
---|---|---|---|
Điều 1, Mục 1, Mục 2 của Quy định | Các tài liệu do các cơ quan công quyền hoặc các tài liệu tương tự khác cấp hoặc cung cấp có chứa tên, ngày sinh hoặc địa chỉ (sau đây gọi là "thông tin nhận dạng cá nhân") như đã nêu trên thẻ thông báo và được Nhân viên thực hiện thủ tục sử dụng số cá nhân cho là phù hợp vì chúng có thể được sử dụng để xác minh rằng người xuất trình tài liệu là cùng một người với cá nhân cụ thể được xác định bằng thông tin nhận dạng cá nhân, thông qua việc đưa vào ảnh hoặc các biện pháp khác được thực hiện trên tài liệu. | 1-1 | Chứng chỉ kế toán thuế theo quy định tại Điều 12 của Quy định thi hành Luật Kế toán thuế (Sắc lệnh số 55 năm 1951 của Bộ Tài chính) (giới hạn đối với những chứng chỉ có hiệu lực tại thời điểm trình bày) Sau đây gọi là “Chứng chỉ Kế toán thuế”. ) |
1-2 | Thẻ căn cước có ảnh của người nộp đơn (thẻ sinh viên, hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận trình độ do một công ty hoặc cơ quan công quyền cấp) Giống như bên dưới. ) có chứa thông tin nhận dạng cá nhân (chỉ có giá trị tại thời điểm trình bày) Sau đây gọi là "giấy tờ tùy thân có ảnh, v.v." ) | ||
1-3 | Giấy chứng nhận thương tích chiến tranh hoặc tài liệu khác do cơ quan công quyền cấp có ảnh của người đó và chứa thông tin nhận dạng cá nhân (chỉ chấp nhận các tài liệu hợp lệ tại thời điểm xuất trình). Sau đây gọi là "văn bản chính thức có ảnh". ) | ||
1-4 | Các loại giấy tờ do đơn vị thực hiện các giao dịch bằng mã số cá nhân theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 1 Quy định (sau đây gọi là “doanh nghiệp thực hiện các giao dịch bằng mã số cá nhân”) cấp có khả năng nhận dạng được thông tin định danh cá nhân được ghi trên giấy tờ bằng phương tiện điện từ thông qua xác thực bằng mã định danh hoặc mã PIN, v.v. (giới hạn đối với các thông tin còn hiệu lực tại thời điểm xuất trình) | ||
1-5 | Tài liệu được cấp hoặc gửi cho một cá nhân bởi một người đã in thông tin nhận dạng cá nhân trên đó và được gửi cho người sử dụng số cá nhân | ||
1-6 | Tài liệu do cơ quan công quyền hoặc tổ chức xử lý công việc bằng số cá nhân, v.v. cấp hoặc gửi cho cá nhân, có in thông tin nhận dạng cá nhân trên đó và được trình bày hoặc nộp cho tổ chức xử lý công việc bằng số cá nhân, v.v., cùng với tờ khai thuế hoặc biểu mẫu đăng ký, v.v. | ||
Điều 1, Mục 1, Mục 3 của Quy định | Các tài liệu do cơ quan chính phủ hoặc tổ chức xử lý công việc bằng số cá nhân cấp hoặc cung cấp, hoặc các tài liệu tương tự khác mà tổ chức xử lý công việc bằng số cá nhân cho là phù hợp (giới hạn ở những tài liệu có chứa thông tin nhận dạng cá nhân được ghi trên thẻ thông báo). | 2-1 | Thẻ căn cước không hiển thị ảnh của người đó nhưng chứa thông tin nhận dạng cá nhân (chỉ có giá trị tại thời điểm xuất trình) Sau đây gọi là "giấy tờ tùy thân không có ảnh, v.v." ) |
2-2 | Biên lai thuế địa phương hoặc quốc gia, giấy chứng nhận nộp thuế hoặc biên lai phí bảo hiểm xã hội hoặc tiện ích công cộng có đóng dấu ngày biên lai hoặc ngày phát hành và thông tin nhận dạng cá nhân (chỉ những biên lai có ngày biên lai hoặc ngày phát hành trong vòng sáu tháng trở lại đây tại thời điểm xuất trình mới đủ điều kiện). Sau đây gọi là "biên lai nộp thuế địa phương, v.v." ) | ||
2-3 | Các tài liệu do cơ quan công quyền cấp như giấy chứng nhận đăng ký con dấu, bản sao giấy tờ đính kèm sổ hộ khẩu hoặc các tài liệu khác (bao gồm các tài liệu tương tự) không hiển thị ảnh của người được đề cập và chứa thông tin nhận dạng cá nhân (chỉ những tài liệu có hiệu lực tại thời điểm xuất trình hoặc được cấp trong vòng sáu tháng qua). Sau đây gọi là "văn bản chính thức không có ảnh". ) | ||
2-4 | Thông báo cho người nộp thuế về việc thu thuế đặc biệt theo phương pháp thu thuế đặc biệt quy định tại Luật Thuế địa phương hoặc giấy tờ thu thuế đặc biệt hoặc giấy tờ khác do người thực hiện thủ tục hành chính theo mã số cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế hoặc các văn bản hướng dẫn dựa trên Luật Thuế địa phương hoặc các luật khác về thuế địa phương cấp cho cá nhân, trong đó có thông tin nhận dạng cá nhân (sau đây gọi là "giấy tờ thuế cấp cho cá nhân"). | ||
Điều 1, Mục 3, Mục 5 của Quy định | Số tiền lỗ ròng, số tiền lỗ khác và các vấn đề khác cần thiết hoặc cần được xem xét khi người cung cấp thông tin đó lập tờ khai thuế, v.v. liên quan đến việc cung cấp thông tin đó (sau đây gọi là "vấn đề, v.v.") mà Bộ trưởng Bộ Tài chính, v.v. cho là phù hợp | 3-1 | Cơ sở tính thuế hoặc số tiền thuế, v.v. ngay trước tờ khai sửa đổi, như đã nêu trong tờ khai sửa đổi, hoặc cơ sở tính thuế hoặc số tiền thuế, v.v. ngay trước yêu cầu đánh giá lại, như đã nêu trong yêu cầu đánh giá lại, hoặc các vấn đề tương tự khác |
Điều 2, mục 2 của Quy định | Các tài liệu do các cơ quan công quyền cấp hoặc cung cấp và các tài liệu tương tự khác tuân thủ Lệnh thi hành của Đạo luật về việc sử dụng số để xác định cá nhân cụ thể trong các thủ tục hành chính (Lệnh nội các số 155 năm 2014. Sau đây gọi là "Reiwa". ) Tài liệu có chứa thông tin nhận dạng cá nhân được liệt kê trong Điều 12, Đoạn 1, Mục 1 và người xuất trình tài liệu được người sử dụng số cá nhân coi là phù hợp để có thể xác nhận, bằng cách hiển thị ảnh hoặc thực hiện các biện pháp khác được thực hiện trên tài liệu, rằng người xuất trình tài liệu là cùng một người với cá nhân cụ thể được xác định bằng thông tin nhận dạng cá nhân. | 4-1 | Chứng chỉ kế toán thuế |
4-2 | Giấy tờ tùy thân có ảnh, v.v. | ||
4-3 | Giấy tờ chính thức có ảnh | ||
4-4 | Các tài liệu do một tổ chức sử dụng số cá nhân, v.v. phát hành, có khả năng nhận dạng thông tin nhận dạng cá nhân được ghi trên tài liệu bằng phương tiện điện từ thông qua xác thực bằng mã nhận dạng hoặc mã PIN, v.v. (giới hạn đối với các tài liệu có hiệu lực tại thời điểm xuất trình) | ||
4-5 | Tài liệu được cấp hoặc gửi cho một cá nhân bởi một người đã in thông tin nhận dạng cá nhân trên đó và được gửi cho người sử dụng số cá nhân | ||
4-6 | Tài liệu do cơ quan công quyền hoặc tổ chức xử lý công việc bằng số cá nhân, v.v. cấp hoặc gửi cho cá nhân, có in thông tin nhận dạng cá nhân trên đó và được trình bày hoặc nộp cho tổ chức xử lý công việc bằng số cá nhân, v.v., cùng với tờ khai thuế hoặc biểu mẫu đăng ký, v.v. | ||
Điều 3, Mục 1, Mục 6 của Quy định | Các loại giấy tờ do cơ quan nhà nước, tổ chức thực hiện công việc sử dụng số cá nhân cấp hoặc cung cấp hoặc các loại giấy tờ tương tự khác mà tổ chức đó cho là phù hợp (giới hạn ở các loại giấy tờ có chứa số cá nhân và thông tin nhận dạng cá nhân của người cung cấp số cá nhân theo quy định tại Điều 2, Khoản 5 của Luật (sau đây gọi là “số cá nhân”)). | 5-1 | Các tài liệu do các cơ quan hoặc tổ chức công cộng cấp có sử dụng số cá nhân và chứa thông tin nhận dạng cá nhân |
5-2 | Tuyên bố của chính người đó rằng số cá nhân là chính xác (giới hạn đối với những số được tạo trong vòng sáu tháng trở lại đây tại thời điểm trình bày) | ||
5-3 | Thẻ thông báo và thẻ số cá nhân theo quy định của Luật sử dụng số để xác định cá nhân cụ thể trong thủ tục hành chính và thẻ thông báo được trả lại theo quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh Bộ trưởng về cung cấp thông tin cá nhân cụ thể thông qua Hệ thống mạng cung cấp thông tin (Pháp lệnh số 85 năm 2014 của Bộ Nội vụ và Truyền thông) (sau đây gọi là "thẻ thông báo được trả lại") hoặc thẻ số cá nhân được trả lại theo quy định tại Điều 32, Khoản 1 của Pháp lệnh Bộ trưởng đó (sau đây gọi là "thẻ số cá nhân được trả lại"). | ||
Điều 3, Mục 2, Mục 2 của Quy định | Các tài liệu do cơ quan chính phủ hoặc tổ chức xử lý công việc bằng số cá nhân cấp hoặc cung cấp hoặc các tài liệu tương tự khác mà tổ chức xử lý công việc bằng số cá nhân cho là phù hợp | 6-1 | Giấy tờ tùy thân không có ảnh, v.v. |
6-2 | Biên lai thuế địa phương, v.v. | ||
6-3 | Văn bản chính thức không có ảnh | ||
6-4 | Tài liệu thuế phải được cung cấp cho người đó | ||
Điều 3, Mục 4 của Quy định | Những vấn đề mà chỉ cá nhân mới có thể biết và những vấn đề khác mà người phụ trách sử dụng số cá nhân cho là phù hợp | 7-1 | Số được người phụ trách sử dụng số cá nhân cấp cho mỗi cá nhân và số tài khoản của tổ chức tài chính được sử dụng khi thực hiện giao dịch với cá nhân hoặc thanh toán (chỉ đứng tên cá nhân). Nhiều mục thông tin cụ thể về giao dịch như số chứng khoán, ngày giao dịch gần đây nhất, v.v. |
Điều 3, Mục 5 của Quy định | Khi người chịu trách nhiệm sử dụng số cá nhân nhận ra rằng người đó rõ ràng là cùng một người với một cá nhân cụ thể được xác định bằng thông tin nhận dạng cá nhân | 8-1 | Người trong mối quan hệ lao động hoặc mối quan hệ tương đương khác có danh tính được xác nhận tại thời điểm thiết lập hợp đồng lao động, v.v. và có nhận thức hoặc hiểu biết khác như vậy rằng người cung cấp Mã số cá nhân giống với một cá nhân cụ thể được xác định bằng thông tin nhận dạng cá nhân được ghi trên thẻ thông báo hoặc tài liệu quy định tại Điều 12, Đoạn 1, Mục 1 của Lệnh hoặc thông tin nhận dạng cá nhân được xác nhận bằng các biện pháp quy định tại từng mục của Điều 3, Đoạn 1 của Quy định (sau đây gọi là "người cung cấp Mã số cá nhân là cá nhân") |
8-2 | Khi một người là vợ/chồng, người phụ thuộc hoặc họ hàng khác đủ điều kiện được khấu trừ thuế theo Đạo luật Thuế thu nhập (sau đây gọi là "họ hàng phụ thuộc, v.v.") và rõ ràng thông qua kiến thức hoặc phương tiện khác rằng người cung cấp Mã số cá nhân chính là người đó. | ||
8-3 | Khi một số cá nhân liên tục được cung cấp bởi cùng một người đã xác nhận danh tính của họ trước đó và rõ ràng thông qua nhận thức hoặc các phương tiện khác rằng người cung cấp số cá nhân đó chính là cá nhân đang được đề cập | ||
Điều 4, đoạn 2, tiểu đoạn (b) của Quy định | Các tài liệu do cơ quan nhà nước hoặc tổ chức thực hiện các giao dịch bằng số cá nhân cấp hoặc cung cấp, hoặc các tài liệu tương tự khác mà tổ chức thực hiện các giao dịch bằng số cá nhân cho là phù hợp (giới hạn ở các tài liệu có chứa số cá nhân và các mục nhận dạng cá nhân của người cung cấp tài liệu). | 9-1 | Thẻ số cá nhân hoặc thẻ thông báo |
9-2 | Thẻ số cá nhân được hoàn lại hoặc Thẻ thông báo được hoàn lại | ||
9-3 | Bản sao giấy chứng nhận thường trú hoặc giấy chứng nhận thông tin đã đăng ký trên giấy chứng nhận thường trú (sau đây gọi là "bản sao giấy chứng nhận thường trú hoặc giấy chứng nhận thông tin đã đăng ký trên giấy chứng nhận thường trú") theo quy định tại Điều 12, Khoản 1 của Luật Đăng ký thường trú cơ bản (Luật số 81 năm 1967), trong đó có ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ, mã số cá nhân. | ||
9-4 | Các tài liệu do các cơ quan hoặc tổ chức công cộng cấp có sử dụng số cá nhân và chứa thông tin nhận dạng cá nhân | ||
9-5 | Tuyên bố của chính người đó rằng số cá nhân là chính xác (giới hạn đối với những số được tạo trong vòng sáu tháng trở lại đây tại thời điểm trình bày) | ||
Điều 4, khoản 2, phần thứ hai của Quy định | Một phương pháp được người phụ trách sử dụng số cá nhân cho là phù hợp | 10-1 | Một phương pháp tiếp nhận thông tin từ cá nhân bằng hệ thống xử lý dữ liệu điện tử kết nối máy tính do người sử dụng số cá nhân và máy tính do người cung cấp số cá nhân sử dụng thông qua đường truyền viễn thông (sau đây gọi là "truyền qua máy tính do người cung cấp số cá nhân sử dụng"). |
Điều 4, mục 2 của Quy định | Một phương pháp được người phụ trách sử dụng số cá nhân cho là phù hợp | 11-1 | Sắc lệnh của Thành phố Yokohama về việc sử dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông trong các Thủ tục hành chính, v.v. (Sắc lệnh số 67 ngày 24 tháng 12 năm 2004. Sau đây gọi là “Sắc lệnh trực tuyến”. Các biện pháp quy định tại Điều 3, Mục 4 của Pháp lệnh Thành phố Yokohama về việc sử dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong các thủ tục hành chính, v.v. (Quy định thi hành Pháp lệnh Thành phố Yokohama về việc sử dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong các thủ tục hành chính, v.v. (Quy định số 20 ngày 28 tháng 2 năm 2005. Sau đây gọi là "Quy tắc trực tuyến". ) Chữ ký điện tử được định nghĩa tại Điều 4, Khoản 2. Nhận thông tin về điều khoản mà chữ ký điện tử đã được đính kèm (sau đây gọi là "chữ ký điện tử") (chỉ khi thông tin được cung cấp cho người sẽ chịu trách nhiệm sử dụng số cá nhân) . |
11-2 | Chứng chỉ điện tử riêng (Luật về chữ ký điện tử và dịch vụ chứng thực (Luật số 102 năm 2000) Sau đây gọi là "Đạo luật chữ ký điện tử". ) Chứng chỉ điện tử (chỉ áp dụng đối với những chứng chỉ ghi lại thông tin nhận dạng cá nhân) do cá nhân đã được chứng nhận theo Điều 4, Mục 1 của Đạo luật này cấp và được sử dụng cho hoạt động kinh doanh liên quan đến chứng nhận đó. ) và tiếp nhận thông tin liên quan đến điều khoản đã được ký điện tử và xác minh bằng chứng thư điện tử riêng (chỉ khi thông tin được cung cấp cho người thực hiện các công việc liên quan đến số cá nhân). . | ||
11-3 | Để xuất trình hoặc nhận bản sao thẻ số định danh cá nhân, giấy phép lái xe, hộ chiếu hoặc tài liệu tương tự khác chỉ được cơ quan chính phủ hoặc đơn vị thực hiện thủ tục cấp một lần cho cá nhân và có chứa thông tin nhận dạng cá nhân (chỉ những thông tin có hiệu lực tại thời điểm xuất trình) hoặc để nhận các bản truyền tải bằng máy tính để người cung cấp số cá nhân sử dụng. | ||
11-4 | Một phương pháp xác thực sử dụng mã định danh và mã PIN chỉ được cấp một lần cho mỗi người sau khi người phụ trách các vấn đề liên quan đến số cá nhân đã xác nhận danh tính của họ | ||
Điều 6, Khoản 1, Mục 3 của Quy định | Một tài liệu chỉ được cấp một lần cho cá nhân bởi một cơ quan công hoặc một cá nhân sử dụng số hành chính, hoặc tài liệu khác được cá nhân sử dụng số hành chính coi là phù hợp làm bằng chứng cho thấy số cá nhân được cung cấp thay mặt cho cá nhân đó | 12-1 | Tài liệu có chữ ký và con dấu của cá nhân, cũng như thông tin nhận dạng cá nhân và con dấu của đại lý (trừ trường hợp số cá nhân được cung cấp bởi người thực hiện nhiệm vụ được nêu tại Điều 2, Đoạn 1 của Đạo luật Kế toán thuế (Đạo luật số 237 năm 1951)). |
12-2 | Thẻ mã số cá nhân, giấy phép lái xe, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác do cơ quan nhà nước hoặc tổ chức sử dụng mã số cá nhân cấp hoặc cung cấp cho cá nhân hoặc giấy tờ tương tự khác có chứa thông tin nhận dạng cá nhân (chỉ những giấy tờ có hiệu lực tại thời điểm xuất trình, trừ trường hợp mã số cá nhân do người thực hiện công việc quy định tại Điều 2, Khoản 1 của Luật Kế toán thuế cung cấp). | ||
Điều 7, Mục 1, Mục 2 của Quy định | Các tài liệu do các cơ quan công quyền hoặc các tài liệu tương tự khác cấp hoặc cung cấp có chứa thông tin nhận dạng cá nhân theo quy định tại Điều 12, Mục 2, Mục 1 của Lệnh và Người phụ trách sử dụng Mã số cá nhân cho là phù hợp để có thể xác nhận rằng người xuất trình tài liệu là cùng một người với cá nhân cụ thể được xác định bằng thông tin nhận dạng cá nhân thông qua việc hiển thị ảnh chụp hoặc các biện pháp khác được thực hiện trên tài liệu. | 13-1 | Chứng chỉ kế toán thuế |
13-2 | Giấy tờ tùy thân có ảnh, v.v. | ||
13-3 | Giấy tờ chính thức có ảnh | ||
13-4 | Các tài liệu do một tổ chức sử dụng số cá nhân, v.v. phát hành, có khả năng nhận dạng thông tin nhận dạng cá nhân được ghi trên tài liệu bằng phương tiện điện từ thông qua xác thực bằng mã nhận dạng hoặc mã PIN, v.v. (giới hạn đối với các tài liệu có hiệu lực tại thời điểm xuất trình) | ||
Điều 7, Mục 2 của Quy định | Giấy chứng nhận các vấn đề đã đăng ký hoặc tài liệu khác do cơ quan công quyền cấp hoặc cung cấp, tài liệu chứng nhận mối quan hệ giữa người hiện đang cung cấp Mã số cá nhân và công ty hoặc tài liệu tương tự khác mà Người thực hiện thủ tục sử dụng Mã số cá nhân cho là phù hợp (giới hạn ở các tài liệu nêu rõ tên thương mại hoặc chức danh của công ty và địa chỉ trụ sở chính hoặc văn phòng chính của công ty). | 14-1 | Các tài liệu do cơ quan công quyền cấp, chẳng hạn như giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký con dấu hoặc các tài liệu tương tự khác, thể hiện tên thương mại hoặc tên công ty và địa chỉ trụ sở chính hoặc văn phòng chính của công ty (chỉ những tài liệu còn hiệu lực tại thời điểm xuất trình hoặc được cấp trong vòng sáu tháng qua). Sau đây gọi là "Giấy chứng nhận chi tiết đăng ký, v.v." ) và các tài liệu như thẻ căn cước nhân viên chứng minh mối quan hệ giữa người hiện đang cung cấp số cá nhân và công ty (sau đây gọi là "thẻ căn cước nhân viên, v.v."). |
14-2 | Biên lai thuế địa phương, v.v. (chỉ những biên lai thể hiện tên thương mại hoặc tên công ty và địa chỉ trụ sở chính hoặc văn phòng chính, và có ngày biên lai hoặc ngày phát hành trong vòng sáu tháng gần nhất tại thời điểm trình bày) Sau đây gọi là "biên lai, v.v. cho các loại thuế địa phương, v.v. liên quan đến các tập đoàn". ) và thẻ căn cước nhân viên, v.v. | ||
Điều 9, Mục 1, Mục 2 của Quy định | Các tài liệu do cơ quan chính phủ hoặc tổ chức xử lý công việc bằng số cá nhân cấp hoặc cung cấp hoặc các tài liệu tương tự khác mà tổ chức xử lý công việc bằng số cá nhân cho là phù hợp | 15-1 | Giấy tờ tùy thân không có ảnh, v.v. |
15-2 | Biên lai thuế địa phương, v.v. | ||
15-3 | Văn bản chính thức không có ảnh | ||
15-4 | Tài liệu thuế phải được cung cấp cho người đó | ||
Điều 9, Mục 3 của Quy định | Những vấn đề mà chỉ cá nhân và người đại diện của cá nhân đó mới có thể biết và những vấn đề khác mà người phụ trách sử dụng số cá nhân cho là phù hợp | 16-1 | Mối quan hệ giữa cá nhân và đại lý, số được cấp cho mỗi người bởi người sử dụng dịch vụ quản lý số cá nhân và số tài khoản của tổ chức tài chính được sử dụng khi thực hiện giao dịch hoặc thanh toán với cá nhân đó (chỉ đứng tên cá nhân đó) Nhiều mục thông tin cụ thể về giao dịch như số chứng khoán, ngày giao dịch gần đây nhất, v.v. |
Điều 9, Mục 4 của Quy định | Khi người phụ trách công tác hành chính sử dụng mã số cá nhân nhận diện được người đó rõ ràng là cùng một người với một cá nhân cụ thể được xác định theo thông tin nhận dạng cá nhân nêu trong văn bản quy định tại Điều 12, Khoản 2, Mục 1 của Lệnh | 17-1 | Trường hợp người trong quan hệ lao động hoặc quan hệ tương đương khác đã xác nhận được danh tính của mình tại thời điểm lập hợp đồng lao động, v.v. và rõ ràng thông qua nhận thức hoặc phương tiện khác rằng người cung cấp Mã số cá nhân với tư cách là đại diện của bên ủy quyền chính là cùng một người với một cá nhân cụ thể được xác định theo các mục nhận dạng cá nhân được liệt kê trong tài liệu được liệt kê tại Điều 12, Đoạn 2, Mục 1 của Lệnh (sau đây gọi là "người cung cấp Mã số cá nhân là đại diện của bên ủy quyền"). |
17-2 | Khi người thân phụ thuộc, v.v., biết rằng người cung cấp Số cá nhân là người đại diện của họ | ||
17-3 | Khi việc cung cấp số cá nhân liên tục được nhận từ cùng một người đã xác nhận danh tính của người đó trong quá khứ và rõ ràng từ nhận thức, v.v. rằng người cung cấp số cá nhân là đại lý của người đó | ||
17-4 | Khi đại lý là một công ty và rõ ràng là người cung cấp số cá nhân là đại lý của cá nhân dựa trên thực tế là đại lý đã xuất trình trước đó các tài liệu được chỉ định tại Điều 7, Mục 2 của Quy định cho Người thực hiện các thủ tục sử dụng Số cá nhân | ||
Điều 9, Mục 5, Mục 6 của Quy định | Các tài liệu do cơ quan chính phủ hoặc tổ chức xử lý công việc bằng số cá nhân cấp hoặc cung cấp, hoặc các tài liệu tương tự khác mà tổ chức xử lý công việc bằng số cá nhân cho là phù hợp (giới hạn ở các tài liệu có chứa số cá nhân và thông tin nhận dạng cá nhân của cá nhân). | 18-1 | Các tài liệu do các cơ quan hoặc tổ chức công cộng cấp có sử dụng số cá nhân và chứa thông tin nhận dạng cá nhân |
18-2 | Tuyên bố của chính người đó rằng số cá nhân là chính xác (giới hạn đối với những số được tạo trong vòng sáu tháng trở lại đây tại thời điểm trình bày) | ||
18-3 | Thẻ số cá nhân được hoàn lại hoặc Thẻ thông báo được hoàn lại | ||
Điều 10, mục 1 của Quy định | Tiếp nhận thông tin xác minh thông tin nhận dạng cá nhân của cá nhân và người đại diện, cung cấp mã số cá nhân với tư cách là người đại diện của cá nhân hoặc bằng các phương pháp khác mà người phụ trách công tác sử dụng mã số cá nhân cho là phù hợp. | 19-1 | Bạn sẽ nhận được thông tin nhận dạng cá nhân của cá nhân đó và người đại diện của họ, cũng như thông tin xác minh rằng bạn đang cung cấp số cá nhân của mình với tư cách là người đại diện của cá nhân đó. |
19-2 | Cá nhân sẽ nhập mã định danh được thông báo cho mình theo quy định tại Điều 4, Mục 1 của Quy định trực tuyến để nhận thông tin được cung cấp. | ||
Điều 10, mục 2 của Quy định | Chứng chỉ chữ ký điện tử cho các đại lý (Luật về dịch vụ chứng nhận của Cơ quan hệ thống thông tin của cơ quan công cộng địa phương về chữ ký điện tử, v.v. (Luật số 153 năm 2002. Sau đây gọi là "Đạo luật nhận dạng cá nhân công khai". ) “Chứng thư điện tử chữ ký” quy định tại Điều 3, Khoản 1 của Luật này. ) và tiếp nhận thông tin liên quan đến điều khoản có chữ ký điện tử được xác nhận bằng chứng chỉ chữ ký điện tử nói trên hoặc các phương pháp khác mà Người phụ trách sử dụng Mã số cá nhân cho là phù hợp. | 20-1 | Tiếp nhận việc truyền tải chứng thư số chữ ký điện tử liên quan đến đại lý và các thông tin liên quan đến nội dung cung cấp mang chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư số chữ ký điện tử (chỉ giới hạn trong trường hợp người xác thực chữ ký quy định tại Điều 17, Khoản 4 Luật định danh cá nhân hoặc người xác thực chữ ký quy định tại Khoản 5 Điều này nhận được mã số cá nhân) . |
20-2 | Tiếp nhận việc truyền chứng thư số điện tử thủ tục thuế địa phương liên quan đến đại lý và các thông tin liên quan đến điều khoản đã được ký điện tử bởi chứng thư số điện tử thủ tục thuế địa phương (chỉ khi thông tin được cung cấp cho người sẽ chịu trách nhiệm sử dụng số cá nhân) . | ||
20-3 | Tiếp nhận việc truyền tải chứng thư điện tử riêng liên quan đến đại lý và các thông tin liên quan đến điều khoản đã được ký điện tử bằng chứng thư điện tử riêng (chỉ khi thông tin được cung cấp cho người thực hiện các công việc liên quan đến số cá nhân) . | ||
20-4 | Nếu đại lý là một công ty, đại lý sẽ nhận được chứng chỉ điện tử do cơ quan đăng ký lập theo quy định tại Điều 12-2, Khoản 1 và 3 của Luật Đăng ký thương mại (Luật số 125 năm 1963) và thông tin liên quan đến điều khoản đã được ký điện tử và xác minh bằng chứng chỉ điện tử (chỉ khi người thực hiện các công việc liên quan đến số cá nhân nhận được thông tin). . | ||
20-5 | Một phương pháp xác thực sử dụng mã định danh và mã PIN chỉ được cấp một lần cho đại lý sau khi xác minh danh tính của người phụ trách các vấn đề liên quan đến số cá nhân | ||
20-6 | Để xuất trình hoặc nhận bản sao các tài liệu như Thẻ số cá nhân, giấy phép lái xe, hộ chiếu hoặc các tài liệu tương tự khác chỉ được cơ quan chính phủ hoặc người thực hiện thủ tục cấp một lần cho người đại diện, trong đó có thông tin nhận dạng cá nhân (chỉ những thông tin có hiệu lực tại thời điểm xuất trình) hoặc để nhận các bản truyền tải bằng máy tính để người cung cấp Số cá nhân sử dụng. | ||
20-7 | Khi nhận Mã số cá nhân từ nhân viên, v.v. của đại lý của cá nhân (chỉ khi đại lý là một công ty), người đó phải xuất trình giấy chứng nhận các vấn đề đã đăng ký, v.v. và thẻ căn cước nhân viên, v.v. hoặc phải nộp bản sao của các giấy chứng nhận này hoặc phải cung cấp thông tin bằng hệ thống xử lý dữ liệu điện tử kết nối máy tính do người thực hiện các công việc liên quan đến mã số cá nhân sử dụng và máy tính do người cung cấp mã số cá nhân sử dụng qua đường truyền viễn thông (trong trường hợp giấy chứng nhận các vấn đề đã đăng ký, v.v., nếu công ty đã xuất trình các tài liệu có liên quan trước đó, thì người đó có thể xác nhận các tài liệu đã xuất trình trước đó). . | ||
20-8 | Khi nhận Mã số cá nhân từ nhân viên, v.v. của người đại diện cho cá nhân (chỉ khi người đại diện là một công ty), phải xuất trình hoặc nộp bản sao các biên lai, v.v. về thuế địa phương, v.v. liên quan đến công ty và thẻ căn cước nhân viên, v.v., hoặc phải cung cấp thông tin bằng hệ thống xử lý dữ liệu điện tử kết nối máy tính do người thực hiện các công việc liên quan đến mã số cá nhân sử dụng và máy tính do người cung cấp Mã số cá nhân sử dụng qua đường truyền viễn thông (trong trường hợp biên lai, v.v. về thuế địa phương, v.v. liên quan đến công ty, nếu công ty đã xuất trình các tài liệu đó cho cá nhân trước đây, thì cá nhân có thể xác nhận các tài liệu đã xuất trình trước đó cho cá nhân thay vì xuất trình các tài liệu). . | ||
20-9 | Trường hợp mã số cá nhân do kế toán viên thuế trực thuộc đại lý của cá nhân cung cấp (chỉ giới hạn trong trường hợp đại lý là công ty kế toán thuế theo quy định tại Điều 48-2 Luật kế toán thuế hoặc công ty luật hành nghề được thông báo theo quy định tại Điều 51, Khoản 3 của Luật này (sau đây gọi là "công ty kế toán thuế, v.v.") hoặc luật sư được thông báo theo quy định tại Điều 51, Khoản 1 của Luật này (sau đây gọi là "kế toán thuế, v.v."), mã số cá nhân được cung cấp bằng cách nhập mã định danh và mã PIN đã thông báo cho đại lý hoặc kế toán thuế, v.v. theo quy định tại Điều 4, Khoản 1 của Quy định trực tuyến liên quan đến chứng thư chữ ký điện tử liên quan đến kế toán thuế, v.v. và thông tin liên quan đến nội dung đã được chứng thư chữ ký điện tử ký điện tử (chỉ giới hạn trong trường hợp thông tin được cung cấp liên quan đến nội dung của Điều 2, Khoản 1 của Luật này). | ||
20-10 | Khi nhận Mã số cá nhân từ kế toán viên thuế, v.v. thuộc về đại lý của cá nhân (chỉ khi đại lý là công ty kế toán thuế, v.v.), chứng thư điện tử thủ tục thuế địa phương liên quan đến kế toán viên thuế, v.v. và thông tin liên quan đến điều khoản đã được ký điện tử bằng chứng thư điện tử thủ tục thuế địa phương được gửi bằng cách nhập mã định danh và mã PIN đã thông báo cho đại lý hoặc kế toán viên thuế, v.v. theo quy định tại Điều 4, Khoản 1 của Quy định trực tuyến (chỉ khi thông tin được cung cấp liên quan đến các vấn đề của Điều 2, Khoản 1 của cùng một Đạo luật). | ||
Điều 10, mục 3, tiểu mục (b) của Quy định | Các tài liệu do cơ quan chính phủ hoặc tổ chức xử lý công việc bằng số cá nhân cấp hoặc cung cấp, hoặc các tài liệu tương tự khác mà tổ chức xử lý công việc bằng số cá nhân cho là phù hợp (giới hạn ở các tài liệu có chứa số cá nhân và thông tin nhận dạng cá nhân của cá nhân). | 21-1 | Thẻ số cá nhân hoặc thẻ thông báo |
21-2 | Thẻ số cá nhân được trả lại hoặc Thẻ thông báo được trả lại của cá nhân | ||
21-3 | Bản sao thẻ thường trú của người đó hoặc giấy chứng nhận thông tin chi tiết về thẻ thường trú bao gồm tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ và số cá nhân của người đó | ||
21-4 | Các tài liệu do các cơ quan hoặc tổ chức công cộng cấp sử dụng số cá nhân, v.v., có chứa số cá nhân và thông tin nhận dạng cá nhân của cá nhân | ||
21-5 | Một tuyên bố của cá nhân rằng cá nhân đó đã viết rằng số cá nhân của họ là chính xác (giới hạn đối với những số được tạo trong vòng sáu tháng qua tại thời điểm trình bày) | ||
Điều 10, mục 3, tiểu mục (b) của Quy định | Một phương pháp được người phụ trách sử dụng số cá nhân cho là phù hợp | 22-1 | Nhận thông tin truyền qua máy tính để người cung cấp số nhận dạng cá nhân sử dụng. |
Liên hệ
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với văn phòng phường địa phương.
Văn phòng phường | cửa sổ | số điện thoại | địa chỉ email |
---|---|---|---|
Phường Aoba | Văn phòng phường Aoba, tầng 3, số 55 | 045-978-2241 | [email protected] |
Phường Asahi | Tòa nhà chính Văn phòng Phường Asahi Tầng 2 Số 28 | 045-954-6043 | [email protected] |
Phường Izumi | Văn phòng phường Izumi, tầng 3, số 304 | 045-800-2351 | [email protected] |
Phường Isogo | Văn phòng phường Isogo, tầng 3, số 34 | 045-750-2352 | [email protected] |
Quận Kanagawa | Tòa nhà chính của Văn phòng Quận Kanagawa, tầng 3, số 325 | 045-411-7041 | [email protected] |
Phường Kanazawa | Văn phòng phường Kanazawa, tầng 3, số 304 | 045-788-7744 | [email protected] |
Phường Konan | Văn phòng phường Konan, tầng 3, số 31 | 045-847-8351 | [email protected] |
Phường Kohoku | Văn phòng phường Kohoku, tầng 3, số 31 | 045-540-2264 | [email protected] |
Phường Sakae | Tòa nhà chính của Văn phòng Phường Sakae Tầng 3 Số 30 | 045-894-8350 | [email protected] |
Phường Seya | Văn phòng phường Seya, tầng 3, số 33 | 045-367-5651 | [email protected] |
Phường Tsuzuki | Văn phòng phường Tsuzuki, tầng 3, số 34 | 045-948-2261 | [email protected] |
Phường Tsurumi | Văn phòng phường Tsurumi, tầng 4, số 2 | 045-510-1711 | [email protected] |
Phường Totsuka | Văn phòng phường Totsuka, tầng 7, số 72 | 045-866-8351 | [email protected] |
Phường Naka | Tòa nhà chính Văn phòng Phường Naka Tầng 4 Số 43 | 045-224-8191 | [email protected] |
Phường Nishi | Văn phòng Phường Nishi, tầng 4, số 44 | 045-320-8341 | [email protected] |
Phường Hodogaya | Tòa nhà chính của Văn phòng Phường Hodogaya Tầng 2 Số 26 | 045-334-6241 | [email protected] |
Phường Midori | Văn phòng phường Midori, tầng 3, số 35 | 045-930-2261 | [email protected] |
Phường Minami | Văn phòng phường Minami, tầng 3, số 33 | 045-341-1157 | [email protected] |
Thắc mắc về trang này
Phòng Thuế, Cục Thuế, Cục Tài chính
điện thoại: 045-671-2253
điện thoại: 045-671-2253
Fax: 045-641-2775
Địa chỉ email: [email protected]
ID trang: 876-212-730