Văn bản chính bắt đầu ở đây.

Quy định quản lý an toàn ô tô của Cục giao thông

Cập nhật lần cuối: 1 tháng 4 năm 2024

Được ban hành vào ngày 1 tháng 10 năm 2006, Quy định số 14 của Cục Giao thông vận tải
Ngày 26 tháng 3 năm 2024, Quy định số 14 của Cục Giao thông Vận tải đã được sửa đổi gần đây
Quy định quản lý an toàn ô tô của Cục giao thông thành phố Yokohama được nêu như sau.
Quy định quản lý an toàn xe cộ của Cục giao thông thành phố Yokohama
mục lục
Chương 1 Quy định chung (Điều 1 và Điều 2)
Chương 2: Chính sách quản lý kinh doanh đảm bảo an toàn vận tải (Điều 3 đến Điều 6)
Chương 3: Thực hiện các dự án bảo đảm an toàn giao thông và hệ thống quản lý (Điều 7 đến Điều 10)
Chương 4: Thực hiện và quản lý các dự án bảo đảm an toàn giao thông (Điều 11 đến Điều 20)
Các điều khoản bổ sung
Chương 1 Quy định chung
(mục đích)
Điều 1Quy định này (sau đây gọi là “quy định này”) được xây dựng trên cơ sở quy định tại Điều 22-2, Khoản 2 Luật Giao thông đường bộ (Luật số 83 năm 1951) nhằm quy định những vấn đề cần tuân thủ để bảo đảm an toàn giao thông, qua đó nâng cao an toàn giao thông.
(Phạm vi áp dụng)
Điều 2 Các quy định này áp dụng cho các hoạt động kinh doanh liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô nói chung (chung và thuê bao) và hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô cụ thể do Cục Giao thông Vận tải thành phố Yokohama điều hành.
Chương 2: Chính sách quản lý kinh doanh đảm bảo an toàn vận tải
(Chính sách cơ bản về an toàn giao thông)
Điều 3 Người quản lý doanh nghiệp vận tải phải nhận thức rõ bảo đảm an toàn vận tải là nền tảng của quản lý doanh nghiệp và phải là người chủ trì thực hiện bảo đảm an toàn vận tải trong đơn vị. Ngoài ra, chúng tôi sẽ xem xét đầy đủ tình hình thực tế, bao gồm cả việc lắng nghe chân thành những lo ngại về an toàn tại công trường và đảm bảo rằng nhân viên nhận thức được rằng việc đảm bảo an toàn vận chuyển là vô cùng quan trọng.
2. Quy tắc ứng xử của người quản lý và nhân viên kinh doanh vận tải về vấn đề an toàn như sau:
(1) Luật và quy định về an toàn giao thông và các quy định liên quan (bao gồm các quy định này) hiểu đầy đủ và tuân thủ các quy tắc này, và thực hiện nhiệm vụ của mình một cách trung thực và tận tụy.
(2) Khi thực hiện nhiệm vụ, họ phải nỗ lực hết sức để xác minh mọi việc thay vì chỉ dựa vào phỏng đoán, và khi có nghi ngờ, họ phải thực hiện hành động an toàn nhất.
(3) Trong trường hợp xảy ra tai nạn, thảm họa, v.v., chúng tôi sẽ ưu tiên hàng đầu cho tính mạng con người, nhanh chóng thực hiện các biện pháp an toàn và phù hợp, đồng thời nỗ lực giảm thiểu thiệt hại.
3. Chúng tôi sẽ xây dựng, thực hiện, kiểm tra và cải thiện các kế hoạch an toàn giao thông (Lập kế hoạch, Thực hiện, Kiểm tra, Hành động) một cách đều đặn và liên tục xem xét các biện pháp an toàn để tất cả nhân viên cùng nhau nỗ lực cải thiện liên tục an toàn giao thông. Chúng tôi cũng sẽ chủ động công bố thông tin liên quan đến an toàn giao thông.
(Các biện pháp chính cho an toàn giao thông)
Điều 4 Căn cứ vào chính sách an toàn giao thông quy định tại Điều trước, thực hiện các nội dung sau đây:
(1) Chúng ta phải nhận thức đầy đủ rằng việc đảm bảo an toàn vận chuyển là vô cùng quan trọng và phải tuân thủ mọi luật pháp và quy định hiện hành cũng như các vấn đề được nêu trong các quy định này.
(2) Phấn đấu chi tiêu và đầu tư tích cực, hiệu quả vào an toàn giao thông.
(3) Tiến hành kiểm toán nội bộ về an toàn vận chuyển và thực hiện các biện pháp khắc phục hoặc phòng ngừa cần thiết.
(4) Thiết lập hệ thống truyền thông thông tin về an toàn giao thông và truyền đạt, chia sẻ thông tin cần thiết trong nội bộ cơ quan.
(5) Xây dựng kế hoạch cụ thể về giáo dục, đào tạo về an toàn giao thông và triển khai thực hiện phù hợp.
(Mục tiêu an toàn giao thông)
Mục tiêu sẽ được thiết lập dựa trên chính sách nêu tại Điều 5, Mục 3.
(Kế hoạch an toàn giao thông)
Điều 6: Chúng tôi sẽ xây dựng các kế hoạch cần thiết để đạt được các mục tiêu nêu tại điều trước và bảo đảm an toàn giao thông theo các biện pháp ưu tiên về an toàn giao thông.
Chương 3: Hệ thống thực hiện và quản lý các dự án đảm bảo an toàn giao thông
(Trách nhiệm của Giám đốc Kinh doanh Vận tải)
Điều 7 Người quản lý doanh nghiệp vận tải chịu trách nhiệm cuối cùng về việc bảo đảm an toàn vận tải.
2. Người quản lý doanh nghiệp vận tải phải thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn vận tải như lập ngân sách, thiết lập hệ thống.
3. Người quản lý doanh nghiệp vận tải phải tôn trọng ý kiến ​​của Tổng giám đốc an toàn về việc đảm bảo an toàn vận tải.
4. Người quản lý doanh nghiệp vận tải phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, quản lý các hoạt động đảm bảo an toàn vận tải có phù hợp hay không và thực hiện bất kỳ cải tiến cần thiết nào.
(Cơ cấu tổ chức)
Điều 8 Những người sau đây có trách nhiệm xây dựng hệ thống bảo đảm an toàn giao thông và thực hiện tốt chế độ quản trị doanh nghiệp để bảo đảm an toàn giao thông.
(1) Quản lý an toàn
(2) Trợ lý quản lý an toàn (Trưởng phòng vận tải)
(3) Trưởng phòng an toàn (Quản lý phòng kinh doanh)
(4) Tổng giám đốc điều hành (Phó giám đốc)
(5) Trưởng phòng điều hành (Trợ lý giám đốc)
(6) Trưởng phòng bảo trì (Trưởng bộ phận bảo trì xe)
(7) Những người có trách nhiệm cần thiết khác
2. Trợ lý Trưởng phòng An toàn (Trưởng bộ phận Vận tải) sẽ hỗ trợ Trưởng phòng An toàn trong nhiệm vụ của mình và giám sát phòng bán hàng về việc đảm bảo an toàn vận tải.
3. Trưởng phòng An toàn (Trưởng phòng), theo lệnh của Trưởng phòng An toàn và Trợ lý Trưởng phòng An toàn, sẽ giám sát và hướng dẫn các nhân viên phụ trách đảm bảo an toàn vận chuyển cùng với Trưởng phòng Điều hành.
4. Cơ cấu tổ chức và chuỗi chỉ huy về an toàn vận tải phải tuân thủ theo sơ đồ cơ cấu quản lý an toàn (Biểu đồ 1 đính kèm), bao gồm cả trường hợp Trưởng phòng An toàn vắng mặt do ốm đau,... hoặc trường hợp phải xử lý tai nạn nghiêm trọng, thảm họa,...
(Bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng phòng An toàn)
Điều 9 Trưởng phòng An toàn phải tuân thủ Quy định về vận tải hành khách bằng xe ô tô (Sắc lệnh số 44 năm 1956 của Bộ Giao thông vận tải). Sau đây gọi là "Quy định về vận chuyển". ) Người được tuyển chọn phải là người đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại Điều 47-5, có đủ kiến ​​thức, kinh nghiệm về an toàn.
2. Khi Trưởng phòng An toàn rơi vào bất kỳ trường hợp nào sau đây, người đó sẽ bị sa thải.
(1) Khi có lệnh sa thải Bộ trưởng Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông vận tải và Du lịch.
(2) Khi việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ trở nên khó khăn do khuyết tật về thể chất hoặc những lý do bất khả kháng khác.
(3) Khi xét thấy việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của người quản lý an toàn có thể gây cản trở việc đảm bảo an toàn vận tải do vi phạm pháp luật, quy định có liên quan hoặc không kiểm tra tình hình đảm bảo an toàn vận tải, v.v.
(Trách nhiệm của Trưởng phòng An toàn)
Điều 10 Trưởng phòng An toàn có trách nhiệm sau đây:
(1) Đảm bảo tất cả nhân viên đều nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc tuân thủ luật pháp và quy định có liên quan cũng như đảm bảo an toàn vận chuyển.
(2) Thiết lập và duy trì hệ thống thực hiện và quản lý an toàn giao thông.
(3) Thực hiện có ý thức các chính sách, biện pháp, mục tiêu và kế hoạch về an toàn giao thông.
(4) Thiết lập hệ thống báo cáo và truyền thông về an toàn giao thông và thông báo cho nhân viên.
(5) Tiến hành kiểm toán nội bộ thường xuyên và khi cần thiết về tình hình đảm bảo an toàn vận chuyển và báo cáo cho người quản lý hoạt động vận chuyển.
(6) Cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp vận tải ý kiến ​​về những cải tiến cần thiết trong việc đảm bảo an toàn vận tải và thực hiện các biện pháp cải tiến cần thiết.
(7) Giám sát và quản lý các nhà quản lý vận hành để đảm bảo việc quản lý vận hành được thực hiện đúng cách.
(8) Cung cấp giáo dục và đào tạo cần thiết cho nhân viên để đảm bảo an toàn vận chuyển.
(9) Thực hiện quản lý chung về việc đảm bảo an toàn cho các hoạt động vận tải khác.
Chương 4: Thực hiện và quản lý các dự án đảm bảo an toàn giao thông
(Thực hiện các chính sách quan trọng về an toàn giao thông)
Điều 11 Dựa trên chính sách cơ bản về an toàn giao thông, chúng tôi sẽ thực hiện kiên trì các biện pháp an toàn giao thông quan trọng theo kế hoạch an toàn giao thông để đạt được mục tiêu an toàn giao thông.
(Chia sẻ và truyền đạt thông tin về an toàn giao thông)
Điều 12. Bằng cách đảm bảo thông tin liên lạc hai chiều đầy đủ giữa người quản lý doanh nghiệp vận tải và nhân viên tại chỗ, giữa người quản lý hoạt động và tài xế, v.v., chúng tôi sẽ nỗ lực đảm bảo thông tin liên quan đến an toàn vận tải được truyền tải và chia sẻ trong Cục một cách kịp thời và phù hợp. Hơn nữa, nếu chúng tôi phát hiện bất kỳ tình huống nào có thể gây nguy hiểm cho sự an toàn, chúng tôi sẽ không bỏ qua hoặc che giấu mà sẽ báo cáo ngay cho các bên liên quan và thực hiện các biện pháp thích hợp.
(Hệ thống báo cáo và truyền thông về tai nạn, thảm họa, v.v.)
Điều 13 Khi xảy ra tai nạn, thiên tai, v.v., chế độ báo cáo, thông tin liên lạc về tai nạn, thiên tai, v.v. phải tuân theo Chế độ báo cáo, thông tin liên lạc về tai nạn, thiên tai, v.v. (Phụ lục 2).
2. Cố gắng đảm bảo các báo cáo về tai nạn, thảm họa, v.v. được chuyển kịp thời đến Giám đốc An toàn, Giám đốc Điều hành Vận tải hoặc các phòng ban cần thiết trong Cục.
3. Tổng Giám đốc An toàn phải đảm bảo rằng hệ thống báo cáo và liên lạc được biết đến rộng rãi trong Cục và đưa ra các hướng dẫn cần thiết, v.v. để đảm bảo rằng hệ thống báo cáo và liên lạc theo đoạn 1 hoạt động bình thường và rằng các phản ứng sau khi xảy ra tai nạn, thảm họa, v.v. diễn ra suôn sẻ.
4. Trong trường hợp xảy ra tai nạn, thảm họa, v.v. theo quy định tại Quy định báo cáo tai nạn ô tô (Quy định số 104 năm 1951 của Bộ Giao thông vận tải), báo cáo hoặc thông báo cần thiết phải được gửi đến Bộ trưởng Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông vận tải và Du lịch theo quy định của quy định báo cáo.
(Giáo dục và đào tạo về an toàn giao thông)
Điều 14 Để đạt được mục tiêu an toàn giao thông nêu tại Điều 5, phải xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch cụ thể về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cần thiết.
(Kiểm toán nội bộ về an toàn vận tải)
Điều 15 Để thực hiện chính sách của Tổng giám đốc an toàn, Ủy ban kiểm toán nội bộ sẽ được thành lập như một tổ chức để kiểm tra các phương pháp thực hiện và quản lý hoạt động vận tải và thúc đẩy các biện pháp nâng cao an toàn, chẳng hạn như các biện pháp ngăn ngừa tái diễn tai nạn.
2. Ủy ban Kiểm toán nội bộ do Tổng giám đốc Phòng Quản lý an toàn làm chủ tịch sẽ xác định các thủ tục kiểm toán cụ thể cần tuân theo để kiểm tra tình hình thực hiện quản lý an toàn và các cuộc kiểm toán nội bộ liên quan đến an toàn vận tải sẽ được tiến hành ít nhất một lần một năm vào thời điểm thích hợp bởi các thành viên ủy ban kiểm toán nội bộ do Ủy ban Kiểm toán nội bộ chỉ định.
3. Trong trường hợp xảy ra tai nạn, thảm họa nghiêm trọng, v.v. hoặc trong trường hợp xảy ra nhiều lần các vụ tai nạn, thảm họa tương tự, v.v. và giám đốc kinh doanh vận tải hoặc tổng giám đốc an toàn thấy cần thiết, sẽ tiến hành kiểm toán nội bộ về an toàn vận tải theo yêu cầu đột xuất.
4. Khi cuộc kiểm toán nội bộ theo quy định tại hai đoạn trước hoàn tất, Tổng giám đốc An toàn phải báo cáo ngay kết quả cho Tổng giám đốc Vận hành Vận tải và nếu phát hiện bất kỳ vấn đề nào cần cải thiện, phải báo cáo chi tiết về vấn đề đó. Tổng giám đốc An toàn sẽ xem xét các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn vận chuyển và nếu cần thiết, sẽ thực hiện bất kỳ biện pháp khắc phục hoặc phòng ngừa khẩn cấp nào được yêu cầu tại thời điểm đó.
(Tổ chức thúc đẩy các biện pháp phòng ngừa tai nạn, thảm họa, v.v.)
Điều 16 Ủy ban quản lý an toàn của Tổng công ty ô tô được thành lập với tư cách là tổ chức giúp Trưởng phòng An toàn thực hiện nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện và phương pháp quản lý hoạt động vận tải, v.v.
2. Ủy ban quản lý an toàn của Tổng công ty ô tô bao gồm những người giữ các chức vụ được liệt kê trong Sơ đồ tổ chức quản lý an toàn (Phụ lục 1) và được giám sát bởi Tổng giám đốc an toàn.
3. Ủy ban Quản lý An toàn Trụ sở Ô tô sẽ có văn phòng thư ký tại Sở Giao thông vận tải và sẽ thảo luận, xây dựng và thực hiện các kế hoạch cụ thể cho các vấn đề được liệt kê dưới đây.
(1) Các vấn đề liên quan đến mục tiêu và kế hoạch an toàn hàng năm.
(2) Phân tích các vụ tai nạn giao thông và tai nạn thảm họa và các biện pháp phòng ngừa.
(3) Các vấn đề liên quan đến việc thực hiện kiểm toán nội bộ.
(4) Các vấn đề liên quan đến biện pháp cải tiến dựa trên kết quả kiểm toán.
(5) Các vấn đề liên quan đến việc thay đổi nhận thức của nhân viên và nội dung giáo dục, đào tạo.
(6) Các vấn đề liên quan đến nội dung công bố thông tin.
(Nâng cao công tác đảm bảo an toàn giao thông)
Điều 17 Khi Trưởng phòng An toàn báo cáo về tai nạn, thảm họa, v.v. hoặc kết quả kiểm toán nội bộ theo Điều 15 hoặc các vấn đề cần cải tiến được báo cáo, hoặc khi xét thấy cần thiết để bảo đảm an toàn vận tải, các biện pháp cải tiến cần thiết để bảo đảm an toàn vận tải sẽ được xem xét và các biện pháp khắc phục hoặc phòng ngừa sẽ được thực hiện.
2. Trong trường hợp xảy ra tai nạn nghiêm trọng do vi phạm nghiêm trọng luật pháp, quy định, v.v., các biện pháp sẽ được thực hiện để đảm bảo mức độ an toàn cao hơn nữa về các biện pháp an toàn chung hoặc các vấn đề cần thiết so với hiện tại.
(Tiết lộ thông tin)
Điều 18 Hàng năm, các thông tin sau đây phải được công khai cho công chúng: chính sách cơ bản về an toàn giao thông, các mục tiêu an toàn giao thông và tình hình đạt được các mục tiêu đó, số liệu thống kê tai nạn theo quy định tại Điều 2 của Quy định báo cáo tai nạn giao thông, cơ cấu tổ chức và chuỗi chỉ huy về an toàn giao thông, các chính sách chính về an toàn giao thông, các kế hoạch về an toàn giao thông, số tiền thực tế của ngân sách và các mục khác cho an toàn giao thông, hệ thống báo cáo và liên lạc về tai nạn, thảm họa, v.v., giám đốc an toàn, quy định quản lý an toàn, kế hoạch giáo dục và đào tạo về an toàn giao thông, kết quả kiểm toán nội bộ về an toàn giao thông và các biện pháp được thực hiện dựa trên kết quả.
2. Theo Điều 47-7 của Quy định về giao thông, khi có báo cáo gửi Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông vận tải và Du lịch về tình hình thực hiện các cải tiến nhằm đảm bảo an toàn giao thông, báo cáo sẽ được công khai kịp thời cho công chúng.
(Quản lý hồ sơ liên quan đến an toàn giao thông, v.v.)
Điều 19 Quy định này sẽ được xem xét định kỳ, kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
2. Hồ sơ phải được lưu giữ về biên bản các cuộc họp được tổ chức khi xây dựng các chính sách hoạt động liên quan đến an toàn vận tải, hệ thống báo cáo và truyền thông, báo cáo về tai nạn và thảm họa, v.v., hướng dẫn từ Giám đốc An toàn, kết quả kiểm toán nội bộ và các biện pháp khắc phục hoặc phòng ngừa được báo cáo cho người quản lý doanh nghiệp vận tải và những biên bản này phải được lưu giữ phù hợp.
3. Phương pháp ghi chép, lưu trữ thông tin nêu tại khoản trước và các thông tin khác liên quan đến an toàn vận tải được quy định riêng.
(Hệ thống hợp tác về an toàn giao thông)
Điều 20 Khi ủy thác hoặc giao thầu quản lý, bên nhận thầu và bên khách hàng phải hợp tác, cùng nhau thực hiện để nâng cao an toàn vận chuyển.
Các điều khoản bổ sung
 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Các điều khoản bổ sung
 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2007.
Các điều khoản bổ sung
 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
Các điều khoản bổ sung
 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009.
Các điều khoản bổ sung
 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010.
Các điều khoản bổ sung
 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
Các điều khoản bổ sung
 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013.
Các điều khoản bổ sung
 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2015.
Các điều khoản bổ sung
 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016.
Các điều khoản bổ sung
 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2018.
Các điều khoản bổ sung
 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2019.
Các điều khoản bổ sung
 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
Các điều khoản bổ sung
 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.
Các điều khoản bổ sung
 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.

Hình riêng biệt 1
Hệ thống quản lý an toàn

Đính kèm Hình 1 Sơ đồ hệ thống quản lý an toàn

Hình riêng biệt 2
Hệ thống báo cáo và liên lạc trong trường hợp xảy ra tai nạn hoặc thảm họa

Hình đính kèm 2: Hệ thống báo cáo và liên lạc trong trường hợp xảy ra tai nạn hoặc thảm họa

Quay lại trang trước

ID trang: 604-201-640