Văn bản chính bắt đầu ở đây.

Quy định quản lý an toàn đường sắt cao tốc của Cục Giao thông vận tải

Cập nhật lần cuối: 9 tháng 5 năm 2022

Được thành lập ngày 28 tháng 12 năm 2006 theo Quy định số 15 của Cục Giao thông Vận tải
Quy định số 11 của Cục Giao thông vận tải được sửa đổi gần đây vào ngày 31 tháng 3 năm 2022

Quy định về quản lý an toàn đường sắt cao tốc thành phố Yokohama được nêu như sau.

Quy định quản lý an toàn đường sắt cao tốc thành phố Yokohama

mục lục

Phần 1 Quy định chung

Chương 1 Mục đích, v.v. (Điều 1)

Chương 2 Các chính sách cơ bản để đảm bảo an toàn giao thông (Điều 2)

Chương 3 Hệ thống và phương pháp thực hiện và quản lý dự án đảm bảo an toàn giao thông

Mục 1 Cơ cấu tổ chức đảm bảo an toàn giao thông (Điều 3 và Điều 4)

Mục 2 Trách nhiệm của Tổng giám đốc an toàn, v.v. (Điều 5 đến Điều 19)

Mục 3. Biện pháp thực hiện và quản lý các hoạt động liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông (Điều 20 đến Điều 26)

Phần 2: Phương pháp quản lý thực hiện hoạt động vận tải

Chương 1: Quản lý lái xe (Điều 27 đến Điều 35)

Chương 2 Quản lý công trình đường sắt (Điều 36 đến Điều 39)

Chương 3 Quản lý xe (Điều 40 đến 43)

Các điều khoản bổ sung

Phần 1 Quy định chung

Chương 1 Mục đích, v.v.

(Mục đích, v.v.)

Điều 1 Quy định quản lý an toàn này (sau đây gọi là “Quy định”) được xây dựng dựa trên Luật kinh doanh đường sắt (Luật số 92 năm 1986). Sau đây gọi là “Luật”. ) Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18-3, Luật này nhằm mục đích thiết lập hệ thống quản lý an toàn và duy trì, nâng cao mức độ an toàn giao thông bằng cách quy định các hướng dẫn vận hành cho hoạt động đường sắt tốc độ cao, cũng như các hệ thống và phương pháp thực hiện và quản lý hoạt động đường sắt tốc độ cao, phải được tuân thủ để đảm bảo an toàn giao thông.

2. Việc bảo đảm an toàn giao thông phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về an toàn giao thông, ngoài các Quy chuẩn thực hiện và các quy định liên quan.

Chương 2 Các chính sách cơ bản để đảm bảo an toàn giao thông

(Chính sách cơ bản về an toàn giao thông)

Điều 2 Người quản lý doanh nghiệp vận tải phải nỗ lực thiết lập một hệ thống cho phép họ điều hành doanh nghiệp của mình với tư duy an toàn là trên hết và phải xác định cụ thể các chính sách quản lý để đảm bảo an toàn vận tải bằng cách tận dụng toàn diện các cơ sở vật chất, phương tiện và nhân viên đường sắt cũng như các chính sách cơ bản khác liên quan đến hoạt động kinh doanh.

2. Người quản lý và nhân viên kinh doanh vận tải (bao gồm cả những người tương đương với nhân viên) Sau đây gọi là "nhân viên, v.v." ) quy tắc ứng xử về an toàn như sau:

(1) Chúng ta sẽ cùng nhau hợp tác để đảm bảo an toàn giao thông.

(2) Luật và quy định về an toàn giao thông và các quy định liên quan (bao gồm cả Quy định này). Sau đây gọi là "luật, quy định, v.v." ) và sẽ hiểu và tuân thủ đầy đủ các điều khoản này, và sẽ thực hiện nhiệm vụ của mình một cách công bằng và trung thực.

(3) Luôn cố gắng tìm hiểu tình hình liên quan đến an toàn giao thông.

(4) Khi thực hiện nhiệm vụ, họ phải nỗ lực kiểm tra, không được phỏng đoán và khi có nghi ngờ, phải thực hiện hành động an toàn nhất.

(5) Trong trường hợp xảy ra tai nạn, thảm họa, v.v., ưu tiên hàng đầu phải là cứu người và phải thực hiện kịp thời các biện pháp an toàn, phù hợp.

(6) Thông tin phải được truyền đạt nhanh chóng và chính xác, không bỏ sót, đảm bảo tính minh bạch.

(7) Luôn nhận thức được các vấn đề và mạnh dạn đón nhận những thách thức của sự thay đổi cần thiết.

3. Các biện pháp nhằm cải thiện sự an toàn của cơ sở đường sắt, toa xe, nhân sự, v.v., được xây dựng dựa trên chính sách tại khoản 1 sẽ được xem xét khi thích hợp và các biện pháp đó, kết quả của những nỗ lực dựa trên các biện pháp đó và thông tin liên quan đến an toàn khác sẽ được tổng hợp hàng năm tài chính và công khai trong báo cáo an toàn.

Chương 3 Hệ thống và phương pháp thực hiện và quản lý dự án đảm bảo an toàn giao thông

Mục 1 Cơ cấu tổ chức đảm bảo an toàn vận tải

(Trách nhiệm của Trưởng phòng Kinh doanh Vận tải, v.v.)

Điều 3 Người quản lý doanh nghiệp vận tải chịu trách nhiệm cao nhất trong việc bảo đảm an toàn vận tải.

2. Người quản lý doanh nghiệp vận tải phải thiết lập hệ thống thực hiện, quản lý doanh nghiệp đường sắt cao tốc nhằm bảo đảm an toàn giao thông và xác định phương thức thực hiện, quản lý doanh nghiệp đường sắt.

3. Khi lập kế hoạch về cơ sở vật chất, vận tải, nhân sự, đầu tư, kinh phí và các vấn đề cần thiết khác để thực hiện kinh doanh đường sắt cao tốc, người quản lý kinh doanh vận tải phải có những người được nêu tại điều sau đây và những người có trách nhiệm cần thiết khác thẩm tra về mặt an toàn và khả thi.

4. Để bảo đảm an toàn vận tải, người quản lý doanh nghiệp vận tải phải nắm bắt tình hình triển khai, quản lý kinh doanh đường sắt cao tốc và thực hiện mọi cải tiến cần thiết.

5. Người quản lý doanh nghiệp vận tải phải tôn trọng ý kiến ​​của người chịu trách nhiệm quản lý, giám sát các hoạt động liên quan đến bảo đảm an toàn vận tải theo Điều sau đây khi thực hiện nhiệm vụ của mình.

6. Người quản lý doanh nghiệp vận tải phải quyết định việc thành lập trụ sở ứng phó tai nạn, người phụ trách, phương pháp ứng phó và các vấn đề cần thiết khác theo quy mô, tính chất của tai nạn, tình huống có thể dẫn đến tai nạn, thảm họa hoặc tình huống khác có thể cản trở việc bảo đảm an toàn vận tải (sau đây gọi là "tai nạn và thảm họa") và phải thông báo đầy đủ và đảm bảo tất cả nhân viên đều nhận thức được những vấn đề này.

(Cơ cấu tổ chức)

Điều 4 Hệ thống bảo đảm an toàn trong kinh doanh đường sắt cao tốc được thể hiện như trong Hình 1 đính kèm. Dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc an toàn, vai trò và quyền hạn của mỗi giám đốc như sau. Chi tiết sẽ dựa trên Quy định về dịch vụ nhân viên Đường sắt cao tốc thành phố Yokohama (Thông báo số 8 của Cục Giao thông vận tải, tháng 4 năm 2008).

(1) Quản lý an toàn: Giám sát mọi hoạt động liên quan đến việc đảm bảo an toàn vận chuyển.

(2) Trưởng phòng Đường sắt cao tốc Chức vụ này chịu trách nhiệm quản lý đường sắt cao tốc, các hoạt động liên quan đến vận tải nói chung và giám sát nhân viên được phân công phụ trách.

(3) Giám đốc phòng Quản lý kỹ thuật Phòng này chịu trách nhiệm về công việc của phòng kỹ thuật liên quan đến toa xe đường sắt cao tốc và điện, đồng thời giám sát các nhân viên trực thuộc.

(4) Giám đốc Sở Kỹ thuật chịu trách nhiệm về công việc của sở kỹ thuật liên quan đến kiến ​​trúc và cơ sở hạ tầng đường sắt cao tốc, cũng như công việc liên quan đến cải tạo quy mô lớn các cơ sở kỹ thuật dân dụng, đồng thời giám sát và chỉ đạo các nhân viên dưới quyền.

(5) Quản lý vận hành: Giám sát mọi vấn đề liên quan đến vận hành.

(6) Quản lý nhà ga: Giám sát mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của nhà ga nhằm đảm bảo an toàn vận chuyển.

(7) Trưởng phòng đào tạo lái xe: Dưới sự chỉ đạo của Trưởng phòng điều hành, quản lý các vấn đề liên quan đến việc duy trì trình độ của lái xe.

(8) Trưởng phòng kỹ thuật xây dựng: Giám sát các vấn đề liên quan đến kỹ thuật xây dựng và cơ sở đường sắt, cũng như lập kế hoạch đầu tư vốn.

(9) Quản lý điện: Giám sát các vấn đề liên quan đến cơ sở điện.

(10) Quản lý xe: Giám sát các vấn đề liên quan đến xe.

(11) Quản lý xây dựng: Giám sát các vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất, máy móc và thiết bị xây dựng.

(12) Trưởng phòng Xây dựng và Cải tiến Giám sát các vấn đề liên quan đến cải tiến quy mô lớn cho các cơ sở kỹ thuật dân dụng.

(13) Trưởng phòng Quản lý An toàn Giám sát các vấn đề liên quan đến việc thúc đẩy các chính sách về an toàn giao thông.

(14) Những người quản lý cần thiết khác như sau:

Trưởng phòng kinh doanh: Giám sát việc quản lý đường sắt cao tốc, điều này cần thiết để đảm bảo an toàn vận tải và các kế hoạch kinh doanh liên quan đến vận tải.

Trưởng phòng Quản lý Kinh doanh: Giám sát các vấn đề tài chính, chẳng hạn như điều chỉnh ngân sách cho các khoản đầu tư vốn cần thiết để đảm bảo an toàn giao thông.

C. Trưởng phòng nhân sự: Giám sát các vấn đề liên quan đến nhân sự cần thiết để đảm bảo an toàn vận chuyển.

Giám đốc Trung tâm Giáo dục An toàn: Giám sát các vấn đề liên quan đến giáo dục cần thiết để đảm bảo an toàn giao thông.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,... của người quản lý,... nêu tại khoản trước phải được thông báo cho người lao động biết để làm rõ chế độ trách nhiệm bảo đảm an toàn giao thông.

3. Tổng giám đốc An toàn, Giám đốc Vận hành và các giám đốc khác theo Mục 1, nhằm đảm bảo an toàn cho việc vận chuyển, phải duy trì liên lạc chặt chẽ với nhau về các thông tin cơ bản cần thiết cho việc lập kế hoạch hoạt động, cơ sở vật chất và phương tiện, cũng như các thông tin cần thiết khác, đồng thời phải thực hiện và quản lý đúng nhiệm vụ của mình bằng cách tổ chức các cuộc họp chính xác.

4. Trong trường hợp mỗi người quản lý, v.v. không thể thực hiện nhiệm vụ của mình do tai nạn, thảm họa, v.v., một người ở vị trí cấp dưới của người quản lý đó sẽ tạm thời thay thế theo chỉ đạo của Giám đốc kinh doanh vận tải.

5. Tổ chức sau đây sẽ được thành lập để phối hợp các vấn đề liên quan đến quản lý an toàn, kiểm toán nội bộ, quản lý khủng hoảng, v.v.

(1) Ủy ban quản lý an toàn

(2) Ủy ban Kiểm toán Nội bộ

Mục 2 Trách nhiệm của Trưởng phòng An toàn, v.v.

(Bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng phòng An toàn)

Điều 5 Tổng giám đốc An toàn, theo Điều 18-3, Khoản 2, Mục 4 của Luật và Quy định về thực hiện Luật kinh doanh đường sắt (Sắc lệnh số 6 năm 1987 của Bộ Giao thông vận tải, Sau đây gọi là "Quy định". ) Người được đề cập phải được lựa chọn trong số những người đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 36-4, có đủ kiến ​​thức và kinh nghiệm về an toàn và phải giữ chức vụ Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt cao tốc, Giám đốc Quản lý kỹ thuật, Giám đốc Phòng Kỹ thuật hoặc Trưởng phòng An toàn.

2. Khi Trưởng phòng An toàn rơi vào bất kỳ trường hợp nào sau đây, người đó sẽ bị sa thải.

(1) Khi một nhân viên không còn đáp ứng được các yêu cầu đối với người quản lý an toàn do thay đổi nhân sự hoặc vì lý do khác.

(2) Khi có lệnh sa thải Bộ trưởng Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông vận tải và Du lịch.

(3) Khi việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ trở nên khó khăn do khuyết tật về thể chất hoặc những lý do bất khả kháng khác.

(4) Khi xét thấy việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của Trưởng phòng An toàn có thể gây ra rủi ro cho việc đảm bảo an toàn vận tải do vi phạm luật pháp và quy định có liên quan, v.v.

(Trách nhiệm của Quản lý an toàn)

Điều 6 Tổng giám đốc an toàn có trách nhiệm sau đây liên quan đến việc đảm bảo an toàn vận tải, bao gồm việc thiết lập, thực hiện, duy trì và xác nhận các phương pháp cần thiết cho hệ thống quản lý an toàn trong hoạt động đường sắt và thực hiện thường xuyên các biện pháp ưu tiên an toàn khác, v.v.

(1) Đảm bảo an toàn cho các cơ sở đường sắt, toa xe và hoạt động, cũng như sự thống nhất giữa các phòng ban, đồng thời ưu tiên hàng đầu cho vấn đề an toàn và giám sát việc thực hiện các hoạt động vận tải và từng phòng ban quản lý.

(2) Đảm bảo rằng nhân viên nhận thức đầy đủ về các quy định này (bao gồm cả các sửa đổi và bãi bỏ).

(3) Đảm bảo nhân viên tuân thủ luật pháp và quy định có liên quan và đặt sự an toàn lên hàng đầu.

(4) Tình hình triển khai và quản lý hoạt động vận tải sẽ được kiểm tra bất cứ lúc nào và sẽ có những biện pháp cần thiết để cải thiện.

(5) Tham gia vào các quyết định quan trọng liên quan đến hoạt động kinh doanh có liên quan đến việc đảm bảo an toàn vận tải và cung cấp các ý kiến ​​cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp vận tải và những người có trách nhiệm cần thiết khác trong việc thực hiện nhiệm vụ của họ về việc đảm bảo an toàn vận tải.

(6) Để đảm bảo an toàn vận chuyển, thu thập thông tin về tai nạn, thiên tai và các thông tin cần thiết khác, phổ biến thông tin này cho người quản lý vận hành và những người có trách nhiệm cần thiết khác hoặc đưa ra các chỉ dẫn cần thiết.

(7) Liên quan đến các biện pháp cải thiện an toàn nêu tại Điều 2, Mục 3, ủy ban sẽ nỗ lực thúc đẩy các biện pháp này theo kế hoạch bằng cách yêu cầu từng người có trách nhiệm báo cáo về tiến độ, v.v. khi cần thiết và cung cấp các hướng dẫn cần thiết.

(Bổ nhiệm và miễn nhiệm người quản lý điều hành)

Điều 7 Người quản lý vận hành được lựa chọn trong số những người đáp ứng đủ các yêu cầu đối với người quản lý vận hành theo quy định tại Điều 36-5 của Quy chế, về nguyên tắc, chức danh này là Trưởng phòng vận hành.

2. Việc sa thải Người quản lý vận hành sẽ được điều chỉnh tương tự theo các quy định của Điều 5 Khoản 2.

(Trách nhiệm của Quản lý vận hành, v.v.)

Điều 8 Người quản lý vận hành có trách nhiệm sau đây để sử dụng toàn diện đội ngũ nhân viên, cơ sở vật chất, phương tiện liên quan đến vận hành và đảm bảo vận chuyển an toàn, ổn định.

(1) Thiết lập và sửa đổi kế hoạch hoạt động

(2) Kế hoạch vận hành xe và phi hành đoàn

(3) Kiểm soát hoạt động tàu hỏa

(4) Phát triển và duy trì trình độ của các thành viên phi hành đoàn và những người tham gia công việc liên quan đến vận hành tàu hỏa

(5) Các vấn đề liên quan đến việc thu thập và truyền tải thông tin cần thiết về hoạt động tàu hỏa

(6) Các thủ tục trong trường hợp xảy ra tai nạn, thảm họa hoặc trường hợp khẩn cấp khác

(7) Quản lý các nhiệm vụ khác liên quan đến lái xe

2. Người quản lý vận hành sẽ chỉ định một Giám sát viên phi hành đoàn từ những người có chức vụ quản lý các thành viên phi hành đoàn cho mỗi bộ phận mà các thành viên phi hành đoàn được phân công, để hỗ trợ các nhiệm vụ liên quan đến lái xe nhằm duy trì trình độ của các thành viên phi hành đoàn.

3. Người quản lý đào tạo lái xe có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau theo lệnh của Người quản lý vận hành.

(1) Các vấn đề liên quan đến việc duy trì và quản lý trình độ của thuyền viên (năng khiếu, kiến ​​thức và kỹ năng)

(2) Kiểm tra định kỳ về trình độ của tài xế và báo cáo cho người quản lý vận hành

(3) Các vấn đề liên quan đến hoạt động của tài xế thực hiện nhiệm vụ lái xe tại chỗ

4. Trong số các nhiệm vụ liên quan đến việc lái xe, các nhiệm vụ liên quan đến đào tạo lái xe sẽ do Giám đốc Trung tâm Giáo dục An toàn thực hiện và các nhiệm vụ liên quan đến lái xe tại chỗ sẽ do Trưởng phòng Đào tạo Lái xe thực hiện, phối hợp chặt chẽ với Trưởng phòng Lái xe.

5. Trong trường hợp của đoạn trước, Giám đốc Trung tâm Giáo dục An toàn và Trưởng phòng Đào tạo Phi hành đoàn sẽ báo cáo hoặc nhận hướng dẫn từ Trưởng phòng Vận hành liên quan đến các vấn đề cần thiết cho việc quản lý hoạt động.

6. Khi xem xét kế hoạch vận chuyển và các kế hoạch cần thiết khác, Người quản lý vận hành phải xem xét toàn diện về nhân sự và cơ sở vật chất tham gia vận hành, tình trạng phương tiện và các vấn đề khác, đồng thời xác nhận tính an toàn và khả thi.

7. Người quản lý hoạt động phải quản lý đúng đắn việc giáo dục và đào tạo cho nhân viên liên quan đến hoạt động.

8. Trong các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động, nhiệm vụ liên quan đến kiểm soát hoạt động tàu hỏa do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường sắt đảm nhiệm.

9. Trong trường hợp nêu tại khoản trước, Trưởng phòng điều hành sẽ nhận báo cáo từ Tổng cục trưởng Tổng hành dinh về các vấn đề cần thiết cho việc quản lý hoạt động và đưa ra các chỉ dẫn cần thiết.

10. Trong trường hợp xảy ra tai nạn, thảm họa hoặc trường hợp khẩn cấp khác, Người quản lý hoạt động phải nỗ lực nắm bắt chính xác tình hình từ các nhân viên có liên quan, v.v. và thực hiện các biện pháp thích hợp để cứu trợ nạn nhân và ngăn chặn thiệt hại lan rộng.

11 Người quản lý vận hành phải duy trì liên lạc chặt chẽ và phối hợp với Trưởng phòng An toàn để đảm bảo an toàn vận chuyển.

12 Người quản lý vận hành sẽ truyền đạt mọi thông tin cần thiết liên quan đến việc đảm bảo an toàn vận chuyển cho Người quản lý an toàn hoặc những người có trách nhiệm cần thiết khác, hoặc tiếp nhận mọi thông tin cần thiết.

(Trách nhiệm của Quản trị viên liên quan đến Kỹ thuật Xây dựng, Kiến trúc và Cơ sở Điện)

Điều 9 Người quản lý kỹ thuật xây dựng, quản lý thi công, quản lý điện có trách nhiệm quản lý các hoạt động sau đây để phát triển và duy trì công trình, không cản trở việc bảo đảm an toàn giao thông.

(1) Các vấn đề liên quan đến việc tạo ra và sửa đổi các hệ thống quản lý và kế hoạch phát triển/bảo trì cho việc xây dựng, cải thiện, đổi mới và bảo trì các cơ sở

(2) Các vấn đề liên quan đến việc đảm bảo tính nhất quán giữa cấu trúc, thông số kỹ thuật và hoạt động của cơ sở

(3) Các vấn đề liên quan đến việc đảm bảo an toàn khi thực hiện công việc liên quan đến xây dựng, cải tạo và bảo trì công trình

(4) Các vấn đề liên quan đến việc truyền tải thông tin cần thiết cho việc quản lý hoạt động, chẳng hạn như tình trạng của các cơ sở ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của hoạt động tàu hỏa và thông tin khí tượng ảnh hưởng đến sự an toàn của đường ray

(5) Các vấn đề liên quan đến việc duy trì và quản lý trình độ của nhân viên tham gia công tác xây dựng, kiểm tra và bảo trì

2. Trưởng phòng Kỹ thuật Xây dựng là Trưởng phòng Cơ sở vật chất, Trưởng phòng Xây dựng là Trưởng phòng Xây dựng và Trưởng phòng Điện là Trưởng phòng Điện.

3 Trong số các nhiệm vụ liên quan đến quản lý cơ sở vật chất theo khoản 1, những nhiệm vụ liên quan đến kỹ thuật xây dựng và cơ sở vật chất đường ray sẽ do Trưởng phòng kỹ thuật xây dựng thực hiện, những nhiệm vụ liên quan đến tòa nhà và cơ sở vật chất thiết bị máy móc sẽ do Trưởng phòng xây dựng thực hiện, những nhiệm vụ liên quan đến cơ sở vật chất thiết bị điện sẽ do Trưởng phòng điện thực hiện và những nhiệm vụ liên quan đến bảo trì hàng ngày sẽ do Giám đốc Trung tâm bảo trì thực hiện.

4. Trong trường hợp nêu tại khoản trước, người quản lý bảo trì phải báo cáo và tiếp nhận hướng dẫn từ người quản lý kỹ thuật dân dụng, người quản lý xây dựng và người quản lý điện về các vấn đề cần thiết cho việc quản lý công việc.

5. Khi thẩm định kế hoạch phát triển và các kế hoạch cần thiết khác, người quản lý kỹ thuật dân dụng, quản lý xây dựng và quản lý điện phải xem xét toàn diện đội ngũ nhân viên cơ sở, tình hình phát triển và các vấn đề khác, đồng thời xác nhận tính an toàn và khả thi.

6 Người quản lý kỹ thuật xây dựng chịu trách nhiệm quản lý chung các vấn đề liên quan đến kế hoạch đầu tư vốn, chẳng hạn như các kế hoạch phát triển được nêu trong đoạn trước.

7 Người quản lý kỹ thuật xây dựng, quản lý thi công và quản lý điện phải quản lý tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ liên quan đến công trình.

8 Quy định tại khoản 11 và khoản 12 Điều trước được áp dụng tương tự đối với giám đốc kỹ thuật xây dựng, giám đốc xây dựng công trình và giám đốc điện.

(Trách nhiệm của Trưởng phòng Xây dựng và Cải tạo)

Điều 10 Trong các nhiệm vụ nêu tại Điều trước, nhiệm vụ liên quan đến cải tạo, nâng cấp công trình kỹ thuật dân dụng quy mô lớn do Trưởng phòng Xây dựng và Cải tạo thực hiện.

2. Trong trường hợp nêu tại đoạn trước, Trưởng phòng Xây dựng và Cải tạo phải duy trì mối liên hệ và phối hợp chặt chẽ với giám đốc kỹ thuật xây dựng, giám đốc kiến ​​trúc, giám đốc điện và các giám đốc khác.

3 Các quy định tại Điều 8, đoạn 11 và 12 được áp dụng tương tự đối với Trưởng phòng Xây dựng và Cải tiến.

(Trách nhiệm của người quản lý liên quan đến xe cộ)

Điều 11 Người quản lý phương tiện có trách nhiệm quản lý các hoạt động sau đây để bảo dưỡng, quản lý phương tiện nhằm không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông.

(1) Cải tiến kết cấu và chức năng của xe, hệ thống quản lý và bảo trì liên quan đến bảo trì, và các vấn đề liên quan đến việc lập và sửa đổi kế hoạch bảo trì

(2) Các vấn đề liên quan đến việc đảm bảo tính nhất quán trong cấu trúc và thông số kỹ thuật của toa xe, cấu trúc và thông số kỹ thuật của các cơ sở và an toàn vận hành

(3) Các vấn đề liên quan đến việc phối hợp các kế hoạch kiểm tra đối với toa xe được sử dụng trong hoạt động tàu hỏa với các kế hoạch vận hành

(4) Các vấn đề liên quan đến việc duy trì và quản lý trình độ của nhân viên tham gia công tác xây dựng, kiểm tra và bảo trì

2. Người quản lý xe là Trưởng phòng xe.

3 Trong số các nhiệm vụ liên quan đến quản lý xe theo khoản 1, những nhiệm vụ liên quan đến bảo dưỡng hàng ngày do Trưởng phòng Thanh tra và Trưởng phòng Thanh tra, Sửa chữa thực hiện.

4. Trong trường hợp nêu tại khoản trước, người đứng đầu khu vực thanh tra và người đứng đầu khu vực thanh tra, sửa chữa phải báo cáo với người đứng đầu trung tâm bảo dưỡng, quản lý hoặc nhận chỉ thị từ người này về các vấn đề cần thiết cho việc quản lý hoạt động.

5. Khi xem xét kế hoạch xe và các kế hoạch cần thiết khác, người quản lý xe phải xem xét toàn diện nhân sự liên quan đến xe, tình trạng cơ sở vật chất và các vấn đề khác, đồng thời xác nhận tính an toàn và khả thi.

6. Người quản lý phương tiện phải quản lý chặt chẽ việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ liên quan đến phương tiện.

7 Các quy định của Điều 8 Đoạn 11 và 12 được áp dụng tương tự đối với Người quản lý phương tiện.

(Tổ chức thúc đẩy các biện pháp phòng ngừa tai nạn, chẳng hạn như kiểm toán nội bộ)

Điều 12 Để thực hiện chính sách của Tổng cục trưởng An toàn giao thông, tổ chức sau đây sẽ được thành lập để kiểm tra các phương pháp thực hiện và quản lý hoạt động vận tải và thúc đẩy các biện pháp nâng cao an toàn, chẳng hạn như các biện pháp ngăn ngừa tái diễn tai nạn.

(1) Ủy ban quản lý an toàn

Chủ tịch là Giám đốc An toàn, người sẽ xem xét các chính sách an toàn và thúc đẩy các biện pháp an toàn để hiện thực hóa các chính sách của Giám đốc An toàn, và sẽ nỗ lực cải thiện an toàn, bao gồm cả việc thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa tai nạn tái diễn.

(2) Ủy ban Kiểm toán Nội bộ

Chủ tịch ủy ban là Giám đốc Quản lý An toàn, người sẽ, theo chỉ đạo của mình, xác định nội dung cụ thể của cuộc kiểm toán cần thực hiện và sẽ tiến hành kiểm toán nội bộ theo Sổ tay thủ tục thực hiện kiểm toán nội bộ của Hệ thống quản lý an toàn giao thông. Kiểm toán nội bộ sẽ được thực hiện bởi các kiểm toán viên nội bộ do Ủy ban Kiểm toán nội bộ bổ nhiệm.

(Trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Đường sắt cao tốc)

Điều 13 Tổng cục trưởng Tổng cục Đường sắt cao tốc phối hợp chặt chẽ với Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý kỹ thuật và Tổng cục trưởng Tổng cục Kỹ thuật xem xét toàn diện các kế hoạch liên quan đến hoạt động vận tải đường sắt cao tốc, xác nhận tính an toàn và khả thi của các kế hoạch đó.

Điều 14 đã xóa

(Trách nhiệm của Giám đốc Quản lý Kỹ thuật)

Điều 15 Cục trưởng Cục Quản lý kỹ thuật phối hợp chặt chẽ với Tổng cục trưởng Tổng cục Đường sắt cao tốc và Tổng cục trưởng Cục Kỹ thuật xem xét toàn diện các phương án về công trình, thiết bị đường sắt cao tốc, xác nhận tính an toàn và khả thi của các phương án đó.

(Trách nhiệm của Giám đốc Kỹ thuật)

Điều 15-2 Cục trưởng Cục Kỹ thuật phải phối hợp chặt chẽ với Cục trưởng Cục Quản lý kỹ thuật và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường sắt cao tốc, xem xét toàn diện các vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị của đường sắt cao tốc (trừ phạm vi trách nhiệm của Cục trưởng Cục Quản lý kỹ thuật) và các công trình xây dựng dân dụng trên tuyến đường sắt cao tốc được cải tạo, nâng cấp trên diện rộng, xác nhận tính an toàn và khả thi của các công trình này.

(Trách nhiệm của Trưởng phòng Quản lý An toàn)

Điều 15-3 Trưởng phòng Quản lý an toàn phải xem xét toàn diện các biện pháp về an toàn vận tải và các phương án cần thiết khác, xác nhận tính an toàn và khả thi.

(Trách nhiệm của Trưởng phòng bán hàng)

Điều 16 Khi xem xét phương án kinh doanh quản lý, vận tải đường sắt cao tốc, Trưởng phòng kinh doanh phải phối hợp với Trưởng phòng khai thác, Trưởng phòng đào tạo nhân viên, Trưởng phòng khai thác nhà ga và những người có trách nhiệm cần thiết khác để xác nhận tính an toàn và khả thi.

(Trách nhiệm của Trưởng phòng Quản lý Trạm)

Điều 16-2 Khi thẩm định kế hoạch triển khai hoạt động của trạm, Văn phòng Quản lý trạm phải xem xét toàn diện tình hình cán bộ, cơ sở vật chất và các vấn đề khác, xác nhận tính an toàn và khả thi.

(Trách nhiệm của Trưởng phòng Quản lý Kinh doanh)

Điều 17 Khi thẩm định kế hoạch ngân sách và các kế hoạch cần thiết khác liên quan đến đầu tư vốn, Giám đốc Phòng Quản lý kinh doanh phải xem xét toàn diện tình hình lao động, cơ sở vật chất và các yếu tố khác, xác nhận tính an toàn và khả thi của kế hoạch.

(Trách nhiệm của Trưởng phòng Nhân sự)

Điều 18 Khi thẩm định kế hoạch nhân sự và các kế hoạch cần thiết khác, Trưởng phòng nhân sự phải xem xét toàn diện tình hình nhân viên, cơ sở vật chất và các vấn đề khác, đồng thời xác nhận tính an toàn và khả thi.

(Trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm Giáo dục An toàn)

Điều 19 Giám đốc Trung tâm giáo dục an toàn phải xem xét toàn diện kế hoạch đào tạo người lao động và các kế hoạch cần thiết khác, xác nhận tính an toàn và khả thi.

Mục 3. Phương pháp thực hiện và quản lý các dự án liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông

(Báo cáo kinh doanh)

Điều 20 Để giám sát và quản lý các hoạt động liên quan đến bảo đảm an toàn vận tải, Tổng giám đốc An toàn yêu cầu Giám đốc vận hành và những người có trách nhiệm khác báo cáo khi cần thiết về các vụ tai nạn, sự cố và các tình huống khác có thể gây mất an toàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

2. Nội dung báo cáo nêu tại khoản trước không được sử dụng để xử lý kỷ luật người lao động, trừ trường hợp vi phạm pháp luật, quy định, cố ý làm trái, v.v.

3. Nhân viên, v.v. phải trao đổi thông tin cần thiết với nhau về việc đảm bảo an toàn vận chuyển.

(Xem xét các biện pháp phòng ngừa tai nạn và thảm họa)

Điều 21 Tổng giám đốc an toàn phân tích, tổ chức thông tin về tai nạn, thảm họa và các vấn đề khác góp phần bảo đảm an toàn giao thông và chỉ đạo Ủy ban quản lý an toàn xem xét các biện pháp phòng ngừa tai nạn, thảm họa đó.

2. Thông qua việc xem xét theo đoạn trước, Tổng giám đốc An toàn phải đảm bảo rằng mọi vấn đề quan trọng mà những người tham gia vào hoạt động vận tải cần được biết đến theo góc độ ngăn ngừa tái diễn các sự cố mất an toàn hoặc nâng cao nhận thức về an toàn đều được chia sẻ với nhân viên, v.v.

(Báo cáo và ứng phó với tai nạn và thảm họa)

Điều 22 Nhân viên, v.v. phải hiểu đầy đủ về người chịu trách nhiệm về tai nạn và thảm họa, phương pháp ứng phó và các vấn đề cần thiết khác, và trong trường hợp xảy ra tai nạn hoặc thảm họa, họ phải thực hiện các biện pháp cần thiết dựa trên Quy định báo cáo tai nạn tàu điện ngầm thành phố Yokohama (Thông báo số 41 của Cục Giao thông vận tải, tháng 9 năm 1987) dựa trên Thông báo về việc phát triển hệ thống khẩn cấp trong trường hợp khẩn cấp (Tetsuun số 306, ngày 22 tháng 12 năm 1972), Quy định phục hồi tai nạn hoạt động tàu điện ngầm thành phố Yokohama (Thông báo số 8 của Cục Giao thông vận tải, tháng 5 năm 2010) và Quy định thành lập Trụ sở đối phó thảm họa tàu điện ngầm thành phố Yokohama (Thông báo số 3 của Cục Giao thông vận tải, tháng 3 năm 2017).

2. Người phụ trách theo quy định trong Quy định phục hồi tai nạn hoạt động tàu điện ngầm thành phố Yokohama phải bình tĩnh đánh giá tình hình, kịp thời thực hiện các biện pháp an toàn và phù hợp, đồng thời phản ứng một cách thích hợp và linh hoạt nếu cần thiết.

3. Bất kỳ ai biết được thông tin về sự cố tai nạn hoặc thảm họa xảy ra phải báo cáo ngay thông tin cho người phụ trách được chỉ định bằng phương pháp đã định trước.

4. Trưởng phòng An toàn và người phụ trách được chỉ định trước phải báo cáo kịp thời với các cơ quan hành chính có liên quan theo quy định của pháp luật, quy định, v.v.

(Xác nhận hoạt động kinh doanh)

Điều 23 Tổng giám đốc an toàn phải đến thăm các cơ sở kinh doanh khi cần thiết và kiểm tra tình hình thực hiện và quản lý các hoạt động liên quan đến vận tải.

2. Giám đốc An toàn sẽ chỉ đạo Ủy ban Kiểm toán Nội bộ tiến hành kiểm toán để xác minh xem hệ thống quản lý an toàn có được vận hành phù hợp hay không.
Sau khi nhận được hướng dẫn, Ủy ban Kiểm toán Nội bộ sẽ tiến hành kiểm toán nội bộ và báo cáo kết quả cho Giám đốc An toàn.

Tổng giám đốc An toàn nhận được báo cáo sẽ báo cáo nhanh kết quả thực hiện cho Giám đốc Kinh doanh Vận tải và sẽ xem xét kết quả thực hiện tại Ủy ban Quản lý An toàn.

3. Theo kết quả của hai đoạn trước, Giám đốc An toàn sẽ thực hiện các biện pháp thích hợp cho bất kỳ vấn đề nào cần cải thiện trong hoạt động.

(Giáo dục và đào tạo để duy trì hệ thống quản lý an toàn)

Điều 24 Tổng giám đốc An toàn phải cung cấp chương trình giáo dục và đào tạo cần thiết để duy trì và cải thiện hệ thống quản lý an toàn khi cần thiết.

(Lập quy định quản lý an toàn, v.v.)

Điều 25 Để bảo đảm an toàn giao thông, ngoài các tiêu chuẩn thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định của Bộ trưởng về Tiêu chuẩn kỹ thuật đường sắt (Nghị định số 151 năm 2001 của Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông vận tải và Du lịch), Tổng cục trưởng Tổng cục An toàn và những người có trách nhiệm khác phải ban hành các quy định cần thiết cho việc bảo trì và vận hành các cơ sở và toa xe, xem xét khi cần thiết và thông báo cho nhân viên, v.v.

(Cung cấp các quy định, văn bản, v.v. và quản lý hồ sơ, v.v.)

Điều 26 Mỗi người phụ trách phải lập và lưu giữ đúng quy định tại nơi cần thiết Quy định này và các quy định khác liên quan đến bảo đảm an toàn vận chuyển, các tài liệu và vật liệu cần thiết khác liên quan đến kết cấu, công trình đường sắt, toa xe.

2. Ý kiến ​​của Tổng giám đốc An toàn và biên bản cuộc họp được tổ chức khi xây dựng chính sách hoạt động kinh doanh liên quan đến việc đảm bảo an toàn vận tải sẽ được Ban thư ký Ủy ban Quản lý An toàn lưu trữ phù hợp theo chính sách lập và lưu trữ hồ sơ.

3 Ngoài các quy định của hai đoạn trước, các quy định về đảm bảo an toàn giao thông, phương pháp quản lý biểu mẫu và các tài liệu khác, phương pháp ghi chép và lưu trữ các tài liệu cần thiết sẽ được quản lý theo Quy định quản lý tài liệu hành chính của Cục Giao thông vận tải thành phố Yokohama (Quy định số 2 của Cục Giao thông vận tải, tháng 3 năm 2000) và Quy định xử lý tài liệu hành chính của Cục Giao thông vận tải thành phố Yokohama (Thông báo số 6 của Cục Giao thông vận tải, tháng 6 năm 2005).

Phần 2: Phương pháp quản lý thực hiện hoạt động vận tải

Chương 1 Quản lý hoạt động

(Hệ thống quản lý hoạt động)

Điều 27 Hệ thống và chuỗi chỉ huy quản lý vận hành được thể hiện như Sơ đồ 2 kèm theo.

(Kế hoạch hoạt động)

Điều 28 Khi hoàn thiện phương án vận chuyển, người quản lý vận hành phải kiểm tra tính an toàn, khả thi của phương án liên quan đến cấu hình đoàn tàu (sau đây gọi là “phương án vận hành”) trên cơ sở sơ đồ đường cong vận hành do mình lập, đồng thời lưu ý các nội dung sau:

(1) Thời gian di chuyển giữa các điểm dừng

(2) Lên và xuống tàu tại các nhà ga

(3) Những hạn chế do thiết bị tín hiệu, v.v.

(4) Những hạn chế về hoạt động của phi hành đoàn và phương tiện

(5) Các vấn đề khác liên quan đến việc thực hiện suôn sẻ các kế hoạch hoạt động

2. Biểu đồ đường cong vận hành được đề cập ở đoạn trước phải tính đến hiệu suất của toa xe đang sử dụng (tăng tốc/giảm tốc, tốc độ tối đa, hiệu suất vượt đường cong), điều kiện đường ray như đường cong và độ dốc, cũng như điều kiện vận hành của người lái xe.

3. Về việc lập và sửa đổi kế hoạch vận hành, người quản lý vận hành phải xác nhận các kế hoạch vận hành được lập theo hai đoạn trước và Hướng dẫn thiết lập tàu điện ngầm thành phố Yokohama (Thông báo số 106 của Cục Giao thông vận tải, tháng 11 năm 1972).

4. Trưởng phòng vận hành phải phối hợp với Trưởng phòng phương tiện, Trưởng phòng kỹ thuật xây dựng và Trưởng phòng điện để lập và thay đổi kế hoạch vận hành.

5. Trưởng phòng điều hành sẽ chuẩn bị và quản lý các tài liệu cần thiết để thiết lập và thay đổi kế hoạch hoạt động, bao gồm hiệu suất của phương tiện, tình trạng đường ray, giới hạn tốc độ trên đường cong, v.v., và để đảm bảo tính nhất quán với các phương tiện và cơ sở đường sắt được sử dụng.

(Kế hoạch hoạt động của phi hành đoàn)

Điều 29 Về hoạt động của tổ lái, người quản lý hoạt động phải lập kế hoạch để giờ làm việc, giờ lái xe, v.v. của các thành viên tổ lái làm việc trên các chuyến tàu được phân công về trung tâm điều hành được cân bằng theo Quy định về tuyển dụng nhân viên doanh nghiệp của Cục Giao thông vận tải thành phố Yokohama (Quy định số 8 của Cục Giao thông vận tải, tháng 7 năm 2011) và các quy định khác, đồng thời phải tuân thủ các ràng buộc liên quan đến công việc đã quy định.

2. Người quản lý vận hành phải lập kế hoạch cho các thành viên phi hành đoàn thực hiện công việc vận hành tại chỗ theo quy định tại khoản trước.

(Kế hoạch vận hành xe)

Điều 30 Khi quản lý khai thác lập kế hoạch khai thác toa xe, phải phối hợp với quản lý khai thác toa xe về kết cấu, tính năng của toa xe cần thiết để khai thác đoàn tàu được phân bổ, kết cấu đường ray và thiết bị an toàn vận hành của đoạn đường được khai thác, thời gian kiểm tra toa xe được chỉ định... để lập kế hoạch không gây trở ngại cho việc bảo đảm an toàn vận chuyển.

(Quản lý yêu cầu về trình độ của thuyền viên)

Điều 31 Giám sát đào tạo lái xe phải thường xuyên, liên tục kiểm tra trình độ chuyên môn của lái xe dưới quyền theo sự chỉ đạo của Giám đốc khai thác.

2. Nếu người quản lý đào tạo phi hành đoàn phát hiện, thông qua các cuộc kiểm tra theo khoản trước, chức năng thể chất, chức năng tinh thần, kiến ​​thức và kỹ năng của thành viên phi hành đoàn có nguy cơ không đáp ứng các yêu cầu về trình độ, người đó sẽ thực hiện các biện pháp như tạm thời đình chỉ nhiệm vụ của thành viên phi hành đoàn và lập báo cáo về tình hình cho người quản lý khai thác.

3. Khi Trưởng phòng điều hành nhận được báo cáo nêu nghi ngờ về trình độ của thành viên phi hành đoàn, Trưởng phòng phải nhanh chóng quyết định các biện pháp ứng phó, v.v., có tính đến ý kiến ​​của Trưởng phòng đào tạo phi hành đoàn.

4. Đối với thành viên tổ lái bị tạm đình chỉ nhiệm vụ lái tàu bay và được kỳ vọng nâng cao trình độ thông qua giáo dục và đào tạo về kiến ​​thức và kỹ năng, người quản lý đào tạo tổ lái phải lập kế hoạch giáo dục, xác nhận hiệu quả của giáo dục sau khi hoàn thành khóa đào tạo và ra quyết định về việc họ có thể quay lại làm nhiệm vụ lái tàu bay hay không, sau đó người này phải báo cáo với người quản lý khai thác.

5. Yêu cầu về trình độ đối với thành viên phi hành đoàn thực hiện hoạt động lái xe tại chỗ sẽ được quản lý bởi người quản lý đào tạo phi hành đoàn, người sẽ báo cáo bất kỳ thông tin cần thiết nào cho người quản lý vận hành hoặc nhận hướng dẫn từ người quản lý vận hành.

(Báo cáo về trình độ của người lái xe, v.v.)

Điều 32 Theo Điều 2 Khoản 1 Quy định báo cáo quản lý trình độ lái xe đầu máy kinh doanh đường sắt (Sắc lệnh số 79 năm 2006 của Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông vận tải và Du lịch), Quản lý vận hành phải biên soạn các mục sau đây liên quan đến việc đáp ứng trình độ lái xe, v.v., để báo cáo Tổng cục trưởng Cục Giao thông vận tải khu vực.

(1) Số giấy phép lái xe, kết quả khám sức khỏe và kiểm tra năng khiếu, v.v.

(2) Số lần xảy ra lỗi lái xe, tình trạng đào tạo (đào tạo thường xuyên và đào tạo lại), v.v.

2. Khi xảy ra sự cố thuộc phạm vi quy định tại Điều 3 Quy định báo cáo quản lý trình độ chuyên môn của người điều khiển đầu máy xe lửa, Trưởng phòng vận hành phải kịp thời tổng hợp các nội dung cần báo cáo với Giám đốc Cục Vận tải khu vực.

Ngoài ra, liên quan đến các thành viên phi hành đoàn thực hiện nhiệm vụ lái xe tại chỗ, người quản lý vận hành sẽ tiếp nhận và biên soạn báo cáo từ người quản lý đào tạo phi hành đoàn.

(Đào tạo cán bộ liên quan đến hoạt động và duy trì, quản lý trình độ chuyên môn của họ)

Điều 33 Người quản lý vận hành hoặc những người quản lý khác sẽ xác định các phương pháp và thủ tục quản lý năng lực, kiến ​​thức và kỹ năng của các nhân viên thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến việc vận hành tàu hỏa, v.v. (sau đây gọi là "nhân viên liên quan đến vận hành") trong Tiêu chuẩn công việc của nhân viên vận tải đường sắt nhanh thành phố Yokohama (Số 151, ngày 24 tháng 8 năm 2009).

2. Những người có chức vụ giám sát nhân viên liên quan đến hoạt động phải tuân thủ Tiêu chuẩn thực hiện xử lý hoạt động tàu điện ngầm của thành phố Yokohama (Thông báo số 7 của Cục Giao thông vận tải, tháng 3 năm 2002) về các vấn đề cần thiết cho hoạt động trước và trong khi làm việc, cũng như vào những thời điểm thích hợp khác. Sau đây gọi là "Tiêu chuẩn xử lý vận hành". ) và cung cấp sự giám sát phù hợp, bao gồm yêu cầu báo cáo và đưa ra hướng dẫn dựa trên các hướng dẫn đã nêu.

3. Người có chức vụ giám sát nhân viên liên quan đến hoạt động phải ghi chép tình trạng trình độ của nhân viên liên quan đến hoạt động dưới quyền giám sát của mình, quản lý để có thể xác nhận tiến độ và báo cáo cho người quản lý hoạt động hoặc người quản lý khác.

(Hệ thống vận hành tàu hỏa)

Điều 34 Người quản lý khai thác phải căn cứ vào tổ chức, tuyến đường, phương thức khai thác, tình trạng cơ sở vật chất... để làm rõ người chịu trách nhiệm, cấp chỉ huy, phương pháp quản lý... đối với các nội dung sau đây và xây dựng chế độ cụ thể để thực hiện công tác quản lý khai thác tàu trong Tiêu chuẩn thực hiện quản lý khai thác.

(1) Nắm bắt tình hình hoạt động trong thời gian gián đoạn vận chuyển

(2) Những thay đổi tạm thời đối với kế hoạch hoạt động, chẳng hạn như việc lên lịch lại hoạt động

(3) Hướng dẫn quan trọng về an toàn vận hành, chẳng hạn như thay đổi hệ thống khối

(4) Thu thập và truyền tải thông tin về thời tiết bất thường, v.v.

(5) Phê duyệt việc khởi công công trình xây dựng có thể làm gián đoạn hoạt động của tàu và truyền đạt thông tin về tính khả thi của hoạt động sau khi hoàn thành

2. Nhân viên tham gia điều hành tàu phải nỗ lực nắm bắt thông tin về tình hình điều hành tàu, tình hình đường ray, thời tiết bất thường... và ưu tiên thực hiện các biện pháp kịp thời, phù hợp nếu có nguy cơ cản trở việc điều hành an toàn tàu.

3. Khi dịch vụ tàu hỏa tạm thời bị đình chỉ do phải thi công trên đường ray sau một vụ tai nạn hoặc thảm họa, dịch vụ này sẽ được hoạt động trở lại theo lệnh của Trưởng Trung tâm chỉ huy chung sau khi đã xác nhận an toàn tại địa điểm đó.

4. Khi hoạt động tàu hỏa bị gián đoạn do tai nạn hoặc thảm họa, phải thực hiện thay đổi tạm thời kế hoạch hoạt động theo lệnh của Tổng tư lệnh. Để đảm bảo các lệnh được truyền đi chính xác, các bên liên quan phải liên lạc và xác nhận với nhau theo các phương pháp và quy trình đã thiết lập.

5. Khi Tổng tư lệnh Tổng hành dinh nhận thấy có nguy cơ gây mất an toàn hoặc cản trở khác đối với hoạt động của tàu hỏa hoặc toa xe do bão hoặc thời tiết bất thường khác, thì phải áp dụng các biện pháp hạn chế hoạt động như hạn chế tốc độ hoạt động hoặc tạm dừng hoạt động bất kể kế hoạch hoạt động.

6. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường sắt phải ghi chép và lưu giữ thông tin liên quan đến tình hình vận hành tàu, thông tin liên lạc với các nhà ga liên quan và các bên liên quan, cũng như các thông tin khác liên quan đến các biện pháp vận hành tàu đúng cách.

7. Trưởng Trung tâm chỉ huy chung sẽ báo cáo với Giám đốc điều hành và nhận chỉ thị về mọi vấn đề cần thiết cho việc quản lý hoạt động.

(Các biện pháp cần thực hiện trong trường hợp khẩn cấp như tai nạn hoặc thiên tai)

Điều 35 Khi xảy ra tai nạn, thảm họa hoặc trường hợp khẩn cấp khác, những người tham gia vận hành tàu phải phản ứng nhanh chóng và phù hợp theo Tiêu chuẩn an toàn vận hành tàu điện ngầm thành phố Yokohama (Thông báo số 99 của Cục Giao thông vận tải, tháng 11 năm 1972) và Tiêu chuẩn thực hiện xử lý vận hành để cứu trợ cho nạn nhân và ngăn ngừa thiệt hại lan rộng.

2. Khi cần thiết phải đưa người không phải là nhân viên đường sắt vào đường ray để ứng cứu khẩn cấp hoặc vì lý do khác thì những người tham gia chạy tàu phải dừng tàu và thực hiện các biện pháp khác để bảo đảm an toàn.

Chương 2 Quản lý cơ sở vật chất đường sắt

(Hệ thống quản lý cơ sở đường sắt)

Điều 36 Tổ chức và chuỗi chỉ huy liên quan đến quản lý công trình đường sắt được thể hiện như trong Sơ đồ đính kèm 3.

2. Khi xây dựng hoặc cải tạo cơ sở vật chất đường sắt, người quản lý kỹ thuật dân dụng, người quản lý xây dựng và người quản lý điện phải xem xét đến nhu cầu cải thiện độ an toàn và độ tin cậy, tính nhất quán với toa xe và kế hoạch vận hành trong tương lai, v.v., lập kế hoạch bảo trì và báo cáo cho Tổng giám đốc An toàn. Điều tương tự cũng xảy ra khi có sự thay đổi.

3. Trưởng phòng kỹ thuật xây dựng, trưởng phòng thi công, trưởng phòng điện phải lập kế hoạch và kết quả kiểm tra công trình đường sắt, lập kế hoạch sửa chữa, thay thế và báo cáo Trưởng phòng An toàn. Điều tương tự cũng xảy ra khi có sự thay đổi.

4. Người quản lý kỹ thuật dân dụng, quản lý xây dựng và quản lý điện phải giám sát việc xây dựng, bảo trì và cải tạo công trình đường sắt, cũng như quản lý công việc xây dựng và kiểm tra việc hoàn thành công trình theo các quy định sau đây, xem xét khi cần thiết và đảm bảo rằng tất cả nhân viên công trình đường sắt đều nhận thức đầy đủ về chúng.

(1) Tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đường sắt nhanh thành phố Yokohama (được thiết lập vào ngày 31 tháng 3 năm 2002)

(2) Tiêu chuẩn thực hiện thiết bị điện tàu điện ngầm thành phố Yokohama (được thiết lập vào ngày 31 tháng 3 năm 2002)

(3) Tiêu chuẩn thực hiện thiết bị an toàn vận hành đường sắt của Yokohama Municipal Rapid Transit (được ban hành vào ngày 31 tháng 3 năm 2002)

(4) Tiêu chuẩn phát triển cơ sở nhà ga của Cục Giao thông Vận tải Thành phố Yokohama (được thiết lập vào tháng 6 năm 2006)

(5) Quy định xử lý thủ tục kiểm tra công việc theo hợp đồng của Cục Giao thông vận tải thành phố Yokohama (Thông báo số 5 của Cục Giao thông vận tải, tháng 3 năm 1999)

(6) Quy định về quản lý giám sát công việc hợp đồng của Cục Giao thông vận tải thành phố Yokohama (Thông báo số 4 của Cục Giao thông vận tải, tháng 3 năm 1999)

5. Người quản lý kỹ thuật xây dựng, quản lý thi công, quản lý điện khi tiến hành kiểm tra thi công, bảo trì hoặc cải tạo, hoàn thiện công trình đường sắt phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban liên quan, v.v. và thực hiện công việc theo quy định tại khoản trước.

6. Người quản lý kỹ thuật xây dựng, quản lý xây dựng và quản lý điện phải nỗ lực thu thập thông tin từ công nhân xây dựng về các tai nạn và thảm họa xảy ra tại các doanh nghiệp khác hoặc các công trường xây dựng khác và phải phổ biến thông tin đó cho các bên liên quan.

7 Các quy định của sáu đoạn trước sẽ được áp dụng tương tự đối với Trưởng phòng Xây dựng và Cải tiến.

(Biện pháp an toàn khi thi công và bảo trì)

Điều 37. Khi tiến hành thi công, bảo dưỡng, v.v. (sau đây gọi tắt là “thi công, v.v.”), Trưởng phòng Kỹ thuật Xây dựng, Trưởng phòng Quản lý Xây dựng, Trưởng phòng Điện, Trưởng phòng Cải tạo Xây dựng phải ngay từ giai đoạn lập kế hoạch thi công, v.v. xác nhận biện pháp thi công, quy trình, v.v. của công trình, v.v. đã được thiết kế có tính đến đầy đủ việc đảm bảo an toàn cho tàu và công nhân, theo quan điểm đảm bảo an toàn cho hoạt động chạy tàu và phòng ngừa tai nạn va chạm tàu.

2. Cán bộ tham gia thi công xây dựng, v.v. (bao gồm cả nhà thầu) (sau đây gọi là “cán bộ thi công xây dựng, v.v.”) trong giai đoạn thực hiện thi công xây dựng, v.v. phải có sự trao đổi đầy đủ với các bên liên quan về nội dung, phương pháp, trình tự thực hiện công việc, v.v. tùy theo nội dung công việc.

3. Trước khi bắt đầu, trong và sau khi làm việc, nhân viên thi công phải đảm bảo nắm bắt được tình hình vận hành tàu, ứng phó với mọi bất thường như biến dạng đường ray và tiến hành kiểm tra an toàn sau khi hoàn thành công việc theo các quy định sau.

(1) Tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đường sắt cao tốc và công trình kỹ thuật dân dụng (ban hành tháng 4 năm 2000)

(2) Hướng dẫn công tác an toàn cho các công trình hợp đồng trên các tuyến thương mại (Thông báo số 24 của Cục Đường sắt điện, ngày 2 tháng 10 năm 1996)

(3) Hướng dẫn công tác an toàn (Ban hành ngày 20 tháng 12 năm 2019, số 765)

4. Trưởng phòng bảo trì sẽ thực hiện các vấn đề liên quan đến quy trình, v.v. khi tiến hành công việc xây dựng, v.v. trong thời gian đóng đường ray hoặc thời gian bảo trì theo Quy định xử lý đóng đường ray xe lửa của Cơ quan giao thông vận tải thành phố Yokohama (Thông báo số 102 của Cục giao thông vận tải, tháng 11 năm 1972) và sẽ đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều biết và tuân thủ các quy định này.

5. Trưởng phòng bảo trì phải cung cấp cho nhân viên thi công những thông tin cần thiết về tình hình vận hành tàu, v.v. để đảm bảo an toàn cho tàu trong quá trình thi công, v.v.

(Quản lý trình độ của nhân viên cơ sở)

Điều 38 Người quản lý bảo trì có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thi công làm công việc liên quan trực tiếp đến vận hành tàu, cán bộ bảo trì công trình và các công việc tương tự để họ có kiến ​​thức cần thiết thực hiện công việc theo Hướng dẫn thực hiện đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ về Đường sắt cao tốc (Số 509, ngày 25 tháng 3 năm 2011) và báo cáo với người quản lý kỹ thuật xây dựng, người quản lý kiến ​​trúc, người quản lý điện về các vấn đề cần thiết cho công tác quản lý vận hành và nhận chỉ thị cần thiết từ họ.

2. Trưởng phòng kỹ thuật xây dựng, trưởng phòng xây dựng và trưởng phòng điện phải kiểm tra các bài kiểm tra năng khiếu bắt buộc đối với nhân viên xây dựng thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến vận hành tàu hỏa, v.v. theo Quy định về bài kiểm tra năng khiếu dành cho nhân viên đường sắt cao tốc của Cục Giao thông vận tải thành phố Yokohama (Thông báo số 82 của Cục Giao thông vận tải, tháng 10 năm 1973).

3. Những người có chức vụ giám sát nhân viên xây dựng thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động tàu hỏa phải liên tục và thường xuyên kiểm tra xem các nhân viên đó có đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo Quy định về dịch vụ nhân viên tàu điện ngầm thành phố Yokohama và các chính sách quản lý do giám đốc kỹ thuật dân dụng, giám đốc xây dựng và giám đốc điện đề ra hay không.

4. Người có chức vụ chỉ đạo, giám sát cán bộ thi công thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến việc vận hành tàu hỏa phải có biện pháp xử lý phù hợp khi cán bộ không phát huy được hết kiến ​​thức, kỹ năng của mình.

5. Người có chức vụ giám sát cán bộ thi công thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến việc chạy tàu phải ghi chép tình trạng trình độ chuyên môn của cán bộ theo quy định sau đây và quản lý tình trạng đó để xác nhận tiến độ.

(1) Quy định của Cục Giao thông Thành phố Yokohama về Bài kiểm tra Năng khiếu cho Nhân viên Đường sắt Nhanh

(2) Hướng dẫn về đào tạo và giáo dục tại nơi làm việc cho hoạt động đường sắt cao tốc

6. Người có chức vụ chỉ đạo, giám sát đội ngũ thi công thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến vận hành tàu phải báo cáo với giám đốc kỹ thuật xây dựng, giám đốc thi công và giám đốc điện về các vấn đề cần thiết để quản lý công việc theo quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 và phải nhận chỉ thị từ họ.

(Ủy thác kinh doanh)

Điều 39 Người quản lý bảo trì được giao phó (bao gồm cả thỏa thuận hợp đồng) các công việc liên quan đến vận hành tàu hỏa, v.v., sửa chữa kết cấu, bảo trì và kiểm tra thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị thang máy, v.v. Giống như bên dưới. ) sẽ được tiến hành theo Quy định về hợp đồng của Cục Giao thông Vận tải Thành phố Yokohama (Quy định số 11 của Cục Giao thông Vận tải, tháng 3 năm 2008).

2. Quản lý thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý bảo trì (bao gồm hệ thống báo cáo trong trường hợp có bất thường) Hệ thống quản lý kinh doanh, hệ thống giáo dục đào tạo và trình độ cần thiết của nhân viên của nhà thầu sẽ được điều chỉnh bởi các quy định sau.

(1) Hướng dẫn công tác an toàn cho công trình xây dựng theo hợp đồng và các công trình khác trên các tuyến thương mại

(2) Tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đường sắt cao tốc và kỹ thuật dân dụng

Chương 3 Quản lý xe

(Hệ thống quản lý xe)

Điều 40 Cơ cấu và chuỗi chỉ huy về quản lý xe được thể hiện như trong Sơ đồ đính kèm 4.

2. Người quản lý phương tiện phải lập kế hoạch bảo dưỡng và quản lý phương tiện, có tính đến cấu trúc và tình trạng hoạt động của phương tiện, nhu cầu cải thiện độ an toàn và độ tin cậy, tính nhất quán với các kế hoạch trong tương lai về cơ sở vật chất và hoạt động, và báo cáo cho Trưởng phòng An toàn.

3. Người quản lý toa xe khi xây dựng, cải thiện hoặc bảo trì toa xe phải tuân thủ các quy định sau và phải xác định và công bố công khai các phương pháp và quy trình kiểm tra trong và sau khi xây dựng và hoàn thành.

(1) Tiêu chuẩn thực hiện kết cấu phương tiện đường sắt nhanh của thành phố Yokohama (được thiết lập vào ngày 31 tháng 3 năm 2002)

(2) Tiêu chuẩn thực hiện bảo dưỡng phương tiện đường sắt nhanh của thành phố Yokohama (được ban hành vào ngày 1 tháng 4 năm 2016)

(3) Quy định xử lý thủ tục kiểm tra công việc theo hợp đồng của Cục Giao thông vận tải thành phố Yokohama (Thông báo số 5 của Cục Giao thông vận tải, tháng 3 năm 1999)

4. Người quản lý phương tiện phải bảo đảm việc kiểm tra được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều trước và dựa trên kết quả kiểm tra, phải giữ cho phương tiện ở tình trạng có thể vận hành an toàn.

5. Để ngăn chặn việc sử dụng các phương tiện không đủ điều kiện vận hành an toàn, Quản lý phương tiện toa xe phải xác định các phương pháp, quy trình, v.v. cho công việc liên quan đến xây dựng, kiểm tra và sửa chữa phương tiện toa xe theo các quy định nêu tại khoản 3 và công bố công khai.

(Quản lý trình độ chuyên môn của nhân sự liên quan đến xe, v.v.)

Điều 41 Người quản lý xe có trách nhiệm công khai các nội dung liên quan đến việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên tham gia bảo dưỡng xe theo quy định tại Hướng dẫn đào tạo, bồi dưỡng của Cục Quản lý xe (Thông báo số 28 của Cục Quản lý xe ngày 29 tháng 3 năm 2005).

2. Người quản lý phương tiện phải thường xuyên kiểm tra, theo quy định của Hướng dẫn đào tạo và giáo dục của Sở phương tiện, để đảm bảo nhân viên tham gia bảo dưỡng phương tiện có đủ kiến ​​thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc của mình.

(Ủy thác kinh doanh)

Điều 42 Khi thuê ngoài công việc bảo dưỡng xe, Quản lý xe phải quản lý loại hình, phạm vi công việc thuê ngoài và các thông tin cần thiết cho công việc (bao gồm cả hệ thống liên lạc, báo cáo khi có bất thường). Hệ thống quản lý kinh doanh và hệ thống giáo dục đào tạo của nhà thầu phải được quy định trong các điều khoản và điều kiện hợp đồng, cũng như trong các quy định có liên quan như Tiêu chuẩn thực hiện kết cấu phương tiện đường sắt cao tốc thành phố Yokohama.

(Gia công kiểm tra các bộ phận quan trọng và kiểm tra chung)

Điều 43 Trong các công việc liên quan đến kiểm tra phần quan trọng và kiểm tra chung, những công việc đã ký hợp đồng riêng thì giao cho một nhà thầu thực hiện.

2. Người quản lý phương tiện sẽ chỉ định Người quản lý tại chỗ do nhà thầu thông báo, người được giao nhiệm vụ gia công ngoài, làm người quản lý công việc tại chỗ và đảm bảo rằng người đó thực hiện công việc một cách phù hợp theo Tiêu chuẩn thực hiện kết cấu phương tiện của hệ thống giao thông nhanh thành phố Yokohama, Tiêu chuẩn thực hiện bảo dưỡng phương tiện của hệ thống giao thông nhanh thành phố Yokohama, Hướng dẫn vận hành an toàn phương tiện (ban hành ngày 23 tháng 2 năm 2006) và các quy định liên quan khác.

3. Phương pháp và thủ tục hướng dẫn, báo cáo giữa người quản lý xe và người quản lý kinh doanh của nhà thầu được quy định trong “Đặc điểm kỹ thuật kinh doanh theo hợp đồng” và việc kinh doanh phải được thực hiện theo đúng các quy định này.

4. Người quản lý phương tiện phải cung cấp cho nhà thầu những thông tin cần thiết về công việc được giao một cách kịp thời và hướng dẫn khi cần thiết.

5. Quản lý phương tiện phải yêu cầu Quản lý công trường của Nhà thầu đào tạo, huấn luyện cho nhân viên thực hiện công việc để họ có kiến ​​thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc theo Điều 37 và phải báo cáo kết quả đào tạo, huấn luyện đó cho Quản lý phương tiện mà không chậm trễ và Quản lý phương tiện phải xác nhận nội dung đào tạo, huấn luyện đó.

6. Nếu xảy ra tai nạn hoặc sự cố khác trong quá trình thực hiện công việc hoặc nếu Quản lý phương tiện phát hiện ra sự bất thường, người đó sẽ yêu cầu người phụ trách của Nhà thầu báo cáo tình hình ngay lập tức và cung cấp các hướng dẫn cần thiết.

Quy định bổ sung (Quy định của Cục Giao thông Vận tải số 15, tháng 12 năm 2006)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2006.

Quy định bổ sung (Quy định của Cục Giao thông Vận tải số 30, tháng 12 năm 2007)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2007.

Quy định bổ sung (Quy định số 21 của Cục Giao thông vận tải, tháng 3 năm 2008)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 3 năm 2008.

Quy định bổ sung (Quy định số 9 của Cục Giao thông vận tải, tháng 3 năm 2009)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009.

Quy định bổ sung (Quy định số 7 của Cục Giao thông vận tải, tháng 4 năm 2010)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010.

Quy định bổ sung (Quy định số 7 của Cục Giao thông vận tải, tháng 5 năm 2011)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2011.

Quy định bổ sung (Quy định số 5 của Cục Giao thông vận tải, tháng 4 năm 2012)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.

Quy định bổ sung (Quy định số 6 của Cục Giao thông vận tải, tháng 4 năm 2013)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013.

Quy định bổ sung (Quy định số 17 của Cục Giao thông vận tải, tháng 3 năm 2015)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2015.

Quy định bổ sung (Quy định của Cục Giao thông vận tải số 24 tháng 7 năm 2015)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2015.

Quy định bổ sung (Quy định số 26 của Cục Giao thông vận tải, tháng 12 năm 2015)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016.

Quy định bổ sung (Quy định của Cục Giao thông vận tải số 11 tháng 3 năm 2016)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016.

Quy định bổ sung (Quy định số 10 của Cục Giao thông vận tải, tháng 3 năm 2017)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2017.

Quy định bổ sung (Quy định số 7 của Cục Giao thông vận tải, tháng 3 năm 2018)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2018.

Quy định bổ sung (Quy định số 8 của Cục Giao thông vận tải, tháng 3 năm 2019)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2019.

Quy định bổ sung (Quy định số 7 của Cục Giao thông vận tải, tháng 3 năm 2020)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.

Quy định bổ sung (Quy định số 5 của Cục Giao thông vận tải ngày 03 tháng 03 năm 2021)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.

Quy định bổ sung (Quy định số 11 của Cục Giao thông vận tải ngày 03 tháng 03 năm 2022)

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2022.

Hình riêng biệt 1
Hệ thống quản lý an toàn

Đính kèm Hình 1 Sơ đồ hệ thống quản lý an toàn

Hình riêng biệt 2
Sơ đồ hệ thống quản lý hoạt động

Đính kèm Hình 2 Sơ đồ hệ thống quản lý hoạt động

Hình 3 riêng biệt
Hệ thống quản lý cơ sở

Đính kèm Hình 3 Sơ đồ hệ thống quản lý cơ sở

Đính kèm Hình 4
Hệ thống quản lý xe

Đính kèm Hình 4 Sơ đồ hệ thống quản lý xe

Quay lại trang trước

ID trang: 492-275-599